Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Vì sao NLĐ phải bắt buộc quyết toán thuế TNCN?

Vì sao NLĐ phải bắt buộc quyết toán thuế TNCN?

Vì sao NLĐ phải bắt buộc quyết toán thuế TNCN? Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình mà mỗi người lao động phải thực hiện để tính toán và đóng thuế dựa trên thu nhập cá nhân của họ trong một năm tài chính cụ thể. Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Vì sao NLĐ phải bắt buộc quyết toán thuế TNCN?

Vì sao NLĐ phải bắt buộc quyết toán thuế TNCN?

>>Xem thêm: Thời điểm cá nhận được ủy quyền quyết toán thuế cho công ty là khi nào?

  1. Vì sao phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một phần quan trọng của hệ thống thuế và đòi hỏi sự tuân thủ của người cá nhân. Dưới đây là một số lý do tại sao việc quyết toán thuế TNCN là cần thiết:

Trách nhiệm thuế và tránh xử phạt: Cơ quan thuế có quyền xử phạt hành chính đối với những cá nhân không tuân thủ quy định về quyết toán thuế TNCN. Người cá nhân cần nộp thuế đúng thời hạn và kê khai thuế một cách chính xác để tránh bị xử phạt.

Không được hoàn trả số thuế thừa: Nếu cá nhân đã nộp thuế nhiều hơn số thuế thực tế phải đóng và không thực hiện quyết toán thuế đúng thời hạn, họ sẽ không được hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp thừa. Điều này đặt ra sự quan trọng của việc quyết toán đúng cách.

Chế độ bù trừ tiếp theo: Nếu cá nhân đã nộp nhiều hơn số thuế cần thiết và muốn áp dụng số tiền thừa vào kỳ khai thuế tiếp theo, họ cần thực hiện quyết toán thuế đúng thời hạn để được hưởng chế độ này. Quyết toán thuế đúng cách giúp họ tận dụng được lợi ích này.

Ngoài ra, quyết toán thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) là một phần quan trọng của hệ thống thuế của một quốc gia. Dưới đây là một số lý do tại sao quyết toán thuế TNCN là cần thiết:

Đảm bảo tính công bằng và sự chia sẻ gánh nặng thuế: Quyết toán thuế TNCN đảm bảo rằng mọi cá nhân, bất kể thu nhập của họ là bao nhiêu, đều phải chịu trách nhiệm thuế theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính công bằng trong việc thu thuế và giúp chia sẻ gánh nặng thuế một cách hợp lý.

Tài trợ cho các dự án và dịch vụ công: Thuế thu nhập cá nhân là một nguồn quan trọng của nguồn tài chính cho chính phủ. Tiền thuế thuế TNCN được sử dụng để tài trợ cho các dự án và dịch vụ công như giáo dục, y tế, an ninh xã hội, và các dự án cơ sở hạ tầng khác. Quyết toán thuế đóng góp vào sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

Tuân thủ pháp luật: Việc quyết toán thuế TNCN là một nhiệm vụ pháp lý. Vi phạm hoặc trốn thuế có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng như khoản phạt, truy cứu trách nhiệm thuế và thậm chí là án phạt tù. Do đó, tuân thủ quy định về quyết toán thuế TNCN là quan trọng để tránh rủi ro pháp lý.

Giúp quản lý tài chính cá nhân: Quyết toán thuế TNCN yêu cầu người dân phải xem xét và tổ chức hồ sơ tài chính của họ, đồng thời cung cấp cho họ cái nhìn chi tiết về thu nhập và chi tiêu cá nhân. Điều này có thể giúp họ quản lý tài chính cá nhân hiệu quả hơn và đảm bảo rằng họ không chi tiêu nhiều hơn so với thu nhập của họ.

Xây dựng hồ sơ tín dụng: Quyết toán thuế TNCN cũng có thể được sử dụng như một phần trong quá trình xây dựng hồ sơ tín dụng cá nhân. Ngân hàng và tổ chức tín dụng thường sử dụng thông tin về thu nhập từ hồ sơ thuế để đánh giá khả năng thanh toán của người vay.

Tóm lại, quyết toán thuế TNCN là cần thiết để đảm bảo tính công bằng, cung cấp nguồn tài trợ cho chính phủ và các dự án công, duy trì tuân thủ pháp lý, quản lý tài chính cá nhân, và xây dựng hồ sơ tín dụng cá nhân. Ngoài ra, nếu không thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế thì người nộp có thể bị xử phạt hành chính và có thể sẽ không được hoàn thuế.

>>Xem thêm: Trường hợp nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?

  1. Hiểu thế nào về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là quá trình mà cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công tự thực hiện hoặc ủy quyền cho nơi trả thu nhập để thực hiện kê khai số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong một năm tính thuế với cơ quan thuế. Quá trình quyết toán này bao gồm nhiều vấn đề quan trọng, bao gồm:

Số thuế cần phải nộp thêm: Dựa trên thu nhập của cá nhân, quá trình quyết toán xác định số tiền thuế mà cá nhân cần phải đóng cho cơ quan thuế. Số thuế này được tính dựa trên mức thuế suất được áp dụng cho thu nhập cụ thể.

Hoàn trả số thuế đã nộp thừa: Nếu cá nhân đã đóng số tiền thuế lớn hơn số tiền thực tế phải đóng, quá trình quyết toán sẽ xác định và thực hiện hoàn trả số tiền thuế thừa đó.

Bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo: Nếu có số thuế thừa từ kỳ quyết toán, cá nhân có thể chọn bù trừ số thuế này vào kỳ quyết toán thuế trong tương lai, giúp giảm bớt gánh nặng thuế trong tương lai.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế, giúp cá nhân và tổ chức tránh được rủi ro pháp lý và đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế. Đây là một phần quan trọng của trách nhiệm tài chính cá nhân và doanh nghiệp

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

– Hồ sơ quyết toán thuế năm nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính; Hồ sơ khai thuế năm nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề.

Trong trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh mới kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán là chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh

Thông qua việc tuân thủ thời hạn quy định, cá nhân và doanh nghiệp có thể tránh được việc bị xử phạt do vi phạm luật thuế. Việc quyết toán đúng hạn cũng giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình đóng thuế, góp phần vào việc xây dựng một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả

  1. Đối tượng nào phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN của Bộ Tài chính cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trả thu nhập từ tiền lương và tiền công. Dưới đây là các điểm quan trọng trong hướng dẫn này:

Tổ chức và Cá nhân trả thu nhập: Tất cả tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương và tiền công phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền do họ chi trả. Không quan trọng nếu có phát sinh khấu trừ thuế hay không, trách nhiệm này vẫn phải được thực hiện.

Trường hợp không phát sinh trả thu nhập: Nếu một tổ chức hoặc cá nhân không có thu nhập để trả, thì họ không cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Chuyển đổi hoặc sáp nhập tổ chức: Trong trường hợp một cá nhân là người lao động được chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

Trong đó:

Trong trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập, có một số quy định quan trọng:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một địa điểm và thực hiện công việc tại đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trong trường hợp cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định, cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức mới thực hiện quyết toán thuế.

Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một địa điểm và thực hiện công việc tại đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai từ các địa điểm khác, với thu nhập trung bình mỗi tháng không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, thì cá nhân không cần thực hiện quyết toán thuế cho phần thu nhập này.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và tiền công cần trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong một số trường hợp, bao gồm:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Trừ các trường hợp sau:

Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

Cá nhân có số thuế phải nộp ít hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác, với thu nhập trung bình mỗi tháng không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%.

Nếu cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm và đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp, thì cá nhân không cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam cần khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi rời nước. Trong trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế, cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trong trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thuế, họ phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả của cá nhân.

Trong trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và tiền công, và cùng lúc thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế, cá nhân không được ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

Các tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập từ tiền lương và tiền công phải tuân theo các quy định sau đây:

Tất cả tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập từ tiền lương và tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà không quan trọng việc có phát sinh khấu trừ thuế hay không. Họ cũng phải thực hiện quyết toán thuế TNCN thay mặt cho cá nhân mà họ trả thu nhập, trong trường hợp cá nhân ủy quyền tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN thay cho họ.

Nếu cá nhân ủy quyền tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN cho họ và có số thuế phải nộp thêm sau khi quyết toán là từ 50.000 đồng trở xuống và thuộc diện được miễn thuế, thì tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập vẫn phải báo cáo thông tin cá nhân được trả thu nhập đó trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức, mà không phải tổng hợp số thuế phải nộp thêm từ nhiều cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau khi quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì không phải xử lý hồi tố.

Trong trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống, thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả, và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, họ phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa), nếu doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp bị chuyển đổi, thì không cần khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, mà chỉ cần khai quyết toán thuế TNCN khi kết thúc năm.

Thông tin liên quan:

Trên đây là bài viết Vì sao NLĐ phải bắt buộc quyết toán thuế TNCN?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu