Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có được ủy quyền quyết toán thuế đối với NLĐ có thu nhập 2 nơi hay không?

Có được ủy quyền quyết toán thuế đối với NLĐ có thu nhập 2 nơi hay không?

Có được ủy quyền quyết toán thuế đối với NLĐ có thu nhập 2 nơi hay không? Một số người có thắc mắc liệu có thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán thuế hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Có được ủy quyền quyết toán thuế đối với NLĐ có thu nhập 2 nơi hay không?

Có được ủy quyền quyết toán thuế đối với NLĐ có thu nhập 2 nơi hay không?

>>Xem thêm: Có được thay đổi ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?

  1. Có được ủy quyền quyết toán thuế đối với NLĐ có thu nhập 2 nơi hay không?

Cách tính thuế và quyền ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với người lao động (NLĐ) có thu nhập từ hai nơi khác nhau khác biệt so với NLĐ chỉ có thu nhập tại một nơi. Một số người có thắc mắc liệu có thể ủy quyền quyết toán thuế cho thu nhập từ hai nơi không? Khi người lao động hiểu rõ quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc tại hai nơi, họ sẽ có kiến thức để quyết định liệu họ nên ủy quyền cho nơi trả thu nhập hay tự thực hiện thủ tục quyết toán thuế tại cơ quan thuế.

Dựa theo quy định của điểm d2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được miêu tả như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một địa điểm, đồng thời thực sự làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức quyết toán thuế, ngay cả trong trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

– Trong trường hợp cá nhân là người lao động chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do quá trình sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hoặc tổ chức cũ và mới thuộc cùng một hệ thống, thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một địa điểm, thực sự làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức quyết toán thuế, thậm chí khi không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Đồng thời, nếu có thu nhập vãng lai từ các địa điểm khác, mức thu nhập này không vượt quá 10 triệu đồng mỗi tháng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, trừ khi không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi rời đi. Trong trường hợp cá nhân chưa thực hiện thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế, cá nhân này cần ủy quyền cho tổ chức nơi làm việc hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyết toán thuế theo quy định đối với cá nhân.

Do đó, chỉ khi cá nhân thuộc một trong những trường hợp trên, họ mới có thể thực hiện quyền ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

Vì vậy, để được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bạn cần phải thỏa mãn một số điều kiện. Đầu tiên, bạn cần ký kết hợp đồng lao động với một đơn vị từ 03 tháng trở lên và làm việc tại một địa điểm cụ thể. Trong thời gian tổ chức quyết toán thuế, bạn phải vẫn đang làm việc tại địa điểm đó.

Nếu bạn có thêm thu nhập từ các nguồn khác, thu nhập này không được vượt quá 10 triệu đồng trung bình mỗi tháng trong năm và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. Nếu bạn không yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này, thì mới được ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

Do đó, nếu bạn làm việc tại hai công ty khác nhau và đã ký hợp đồng lao động tại hai địa điểm riêng biệt, bạn sẽ không đủ điều kiện để được ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Trong trường hợp này, bạn sẽ phải tự thực hiện quyết toán thuế TNCN cho mỗi công ty tương ứng.

Tuy nhiên, cũng theo quy định trên, nếu trong một năm, người lao động làm việc tại hai địa điểm khác nhau, thì không thể ủy quyền cho cả hai nơi mà người đó sẽ chỉ được ủy quyền quyết toán thuế tại một trong hai địa điểm. Điều kiện để được ủy quyền quyết toán thuế tại địa điểm này bao gồm:

– Ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại địa điểm đó và thực sự làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế.

– Có thu nhập vãng lai từ một địa điểm khác, với mức thu nhập trung bình mỗi tháng trong năm không vượt quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, miễn là không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Như vậy, nếu cá nhân làm việc tại hai địa điểm khác nhau, nhưng không đáp ứng các điều kiện trên, thì họ sẽ không được ủy quyền quyết toán thuế tại địa điểm nào trong các trường hợp sau:

– Nếu họ có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.

– Tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, cá nhân đó không còn làm việc tại địa điểm nào mà họ đã ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

>>Xem thêm: Lao động nghỉ việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

  1. Cách tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), khi cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công tại hai hoặc nhiều địa điểm khác nhau, quá trình tính toán thuế TNCN đòi hỏi xem xét thời hạn của hợp đồng lao động (HĐLĐ) và mức lương để đảm bảo tính toán thuế TNCN chính xác. Theo quy định này:

– Nếu cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên và ký kết HĐLĐ tại ít nhất một trong những nơi đó trong ít nhất 3 tháng, thì thuế TNCN sẽ được tính dựa trên Biểu thuế lũy tiến từng phần.

– Nếu cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên và trong đó có nơi ký kết HĐLĐ dưới 3 tháng (chẳng hạn, thời vụ hoặc hợp đồng giao khoán) và mức lương tại nơi này đạt hoặc vượt quá 2 triệu đồng mỗi lần hoặc 2 triệu đồng mỗi tháng, thì phần thuế TNCN tại nơi ký kết HĐLĐ dưới 3 tháng phải được khấu trừ 10% (vì có thu nhập từ cả hai nơi).

– Tuy nhiên, nếu cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên và trong đó có nơi ký kết HĐLĐ dưới 3 tháng (chẳng hạn, thời vụ hoặc hợp đồng giao khoán) và mức lương tại nơi này dưới 2 triệu đồng mỗi lần hoặc 2 triệu đồng mỗi tháng, thì phần thuế TNCN tại nơi ký kết HĐLĐ dưới 3 tháng sẽ không bị khấu trừ.

  1. Thời hạn nộp hồ sơ tự quyết toán thuế TNCN là khi nào?

Theo Khoản 2, Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019, việc xác định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định cụ thể như sau:

– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, đối với hồ sơ quyết toán thuế hàng năm.

– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong năm dương lịch hoặc năm tài chính, đối với hồ sơ khai thuế hàng năm.

– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch, đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

– Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề, đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Trong trường hợp hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh mới bắt đầu kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán sẽ là 10 ngày tính từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Với việc cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ quyết toán thuế là vào ngày cuối cùng của tháng thứ 4 sau năm dương lịch, tức là vào ngày 30/4.

Tuy nhiên, năm 2023, lịch nghỉ lễ sẽ kéo dài từ ngày 29/4 đến ngày 1/5, bao gồm các ngày 30/4 và 1/5, cùng với ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Do đó, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ được dời sang ngày làm việc đầu tiên sau thời gian nghỉ lễ, để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định.

Trên đây là bài viết Có được ủy quyền quyết toán thuế đối với NLĐ có thu nhập 2 nơi hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu