Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Người lao động phải làm gì khi công ty cũ không quyết toán thuế TNCN cho?

Người lao động phải làm gì khi công ty cũ không quyết toán thuế TNCN cho?

Quyết toán thuế TNCN hiểu đơn giản là kiểm tra xem số tiền thuế “tạm tính/tạm đóng” trong suốt năm có đủ, thiếu hay dư so với số tiền thuế TNCN thực sự cần đóng. Vậy người lao đông phải làm gì khi công ty cũ không quyết toán thuế TNCN cho? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Người lao đông phải làm gì khi công ty cũ không quyết toán thuế TNCN cho?

Người lao đông phải làm gì khi công ty cũ không quyết toán thuế TNCN cho?

>>Xem thêm: Tổng hợp những sai sót trong quyết toán thuế TNCN

  1. Quyết toán thuế TNCN là gì?

Hàng tháng, công ty trích 12 lần tiền “tạm tính/tạm đóng” thuế TNCN từ lương của người lao động. Sau đó, người lao động phải thực hiện quyết toán thuế TNCN, đơn giản là kiểm tra xem số tiền thuế “tạm tính/tạm đóng” trong suốt năm có đủ, thiếu hay dư so với số tiền thuế TNCN thực sự cần đóng.

– Trường hợp đóng thiếu: Người lao động phải bổ sung số tiền thiếu.

– Trường hợp đóng đủ: Không cần thêm bất kỳ biện pháp nào.

– Trường hợp đóng dư: Người lao động có quyền yêu cầu hoàn thuế.

Theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, hạn cuối nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày thứ 90 sau ngày kết thúc năm dương lịch. Ví dụ, hạn cuối quyết toán thuế TNCN cho thu nhập năm 2022 sẽ là ngày 30/03/2023.

Nếu người lao động chỉ có nguồn thu nhập từ một công ty, công ty sẽ thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người lao động theo quy định tại Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Nếu thiếu tiền thuế, công ty sẽ phải bù thêm; nếu có số tiền dư, công ty sẽ trả lại cho người lao động.

Nếu người lao động có nguồn thu nhập từ nhiều nơi làm việc hoặc làm việc cho nhiều công ty khác nhau, họ phải tự thực hiện quyết toán thuế TNCN. Các công ty sẽ giữ lại 10% tiền công của người lao động và cung cấp hóa đơn “khấu trừ thuế TNCN”. Cuối năm, người lao động sẽ liên hệ với bộ phận kế toán của các công ty để yêu cầu hóa đơn “khấu trừ thuế TNCN,” sau đó thực hiện quyết toán thuế TNCN một cách tự quản lý.

  1. Những trường hợp quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc

Quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ việc thông thường thường được phân thành hai trường hợp riêng biệt, và mỗi trường hợp đều có cách xử lý riêng.

* Đối với người lao động làm việc tại công ty và nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN, các quy định sau đây được áp dụng:

Theo Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế là quá trình tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập, trong đó, thuế TNCN phải được tính và khấu trừ trước khi trả thu nhập cho người nộp thuế.

Điều 26 của Thông tư này chỉ định rằng tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sẽ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân chỉ đối với phần thu nhập từ tiền lương và tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập.

Thông tư 156/2013/TT-BTC Điều 16 quy định rằng các tổ chức trả thu nhập cho cá nhân từ tiền lương và tiền công phải chịu trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN cho người lao động (NLĐ), không phân biệt có khấu trừ thuế hay không.

Do đó, trong trường hợp NLĐ nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN, tổ chức hoặc doanh nghiệp chỉ cần thực hiện việc kê khai quyết toán thuế cho cá nhân mà không phải thay mặt NLĐ thực hiện quyết toán, trừ khi NLĐ không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán.

Chính vì vậy, tổ chức hoặc doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai quyết toán thuế cho phần thu nhập mà NLĐ đã nhận trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, theo mẫu số 05/QTT-TNCN và các bảng kê đính kèm.

* Với người lao động có từ 2 nơi làm việc trở lên

Trong trường hợp người lao động (NLĐ) làm việc tại ít nhất hai nơi làm việc, quá trình giải quyết thuế TNCN khi nghỉ việc sẽ được thực hiện như sau:

– Đối với phần thu nhập mà tổ chức hoặc doanh nghiệp trả cho NLĐ: Các doanh nghiệp này cần kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập mà họ đã trả cho NLĐ trong suốt năm.

– Đối với phần thu nhập mà NLĐ nhận từ công ty khác hoặc từ các tháng trước đó từ công ty trước: Công ty thứ hai sẽ chịu trách nhiệm kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập mà NLĐ đã nhận trong thời gian làm việc tại công ty này.

Sau khi kết thúc năm tài chính, NLĐ sẽ tự tính toán xem có sự thiếu sót hoặc thừa trong số tiền thuế phải nộp, sau đó tự thực hiện quyết toán thuế theo quy định của luật pháp.

  1. Công ty cũ không quyết toán thuế TNCN cho thì phải làm sao?

Quá trình quyết toán thuế TNCN không chỉ là một nhiệm vụ hợp pháp mà còn cơ hội cho mỗi người tự thể hiện trách nhiệm cá nhân và tinh thần công dân. Thông qua việc tự kê khai số thuế dựa trên thu nhập hàng năm, chúng ta không chỉ hiểu rõ hơn về tài chính cá nhân mà còn có cơ hội xem xét cách chúng ta đóng góp vào xây dựng xã hội. Nhưng nếu công ty cũ không thực hiện quyết toán thuế TNCN, điều này cần được xem xét một cách cẩn trọng.

Theo Điều 16, Khoản 2 của Thông tư 156/2013/TT-BTC (được điều chỉnh và bổ sung bởi Khoản 3 của Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền công mà không thuộc vào trường hợp được ủy quyền tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Họ cần kê khai quyết toán thuế bằng cách:

– Sử dụng mẫu tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, được ban hành cùng với Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, họ cần sử dụng phụ lục mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN, được ban hành cùng với Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Họ cần cung cấp bản chụp các chứng từ chứng minh số tiền thuế đã được khấu trừ và tạm nộp trong năm, cũng như số tiền thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân phải cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp này.

Theo Khoản 2, Điều 44 của Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là ngày cuối cùng của tháng thứ tư sau ngày kết thúc năm dương lịch đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp.

Khoản 2 của Điều 25 trong Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định rằng các tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn ở Khoản 1 của Điều này phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trong trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, không có yêu cầu cung cấp chứng từ khấu trừ.

Dựa trên quy định trên, để thực hiện quyết toán thuế TNCN, người lao động cần yêu cầu các công ty mà họ đã làm việc trong năm xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Nếu một công ty không xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN hoặc làm điều này chậm trễ, người lao động không thể thực hiện quyết toán thuế và có thể cần liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn và giải quyết vấn đề này.

>>Xem thêm: Có được thay đổi ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?

  1. Các cá nhân đã nghỉ việc thì nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?

Dựa vào quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 21 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN được xác định như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và tự mình kê khai thuế, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế tại nơi mà cá nhân đã nộp hồ sơ kê khai thuế trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên và quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế được xác định như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào, thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trong trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Nếu cá nhân thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế tại nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế tại nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

+ Trong trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tại một nơi hoặc nhiều nơi và đã bị khấu trừ 10%, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế tại nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ một hoặc nhiều nơi làm việc, nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập nào, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế tại nơi cá nhân cư trú (hoặc nơi thường trú hoặc tạm trú).

>>Xem thêm: Lao động nghỉ việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

Trên đây là bài viết Người lao đông phải làm gì khi công ty cũ không quyết toán thuế TNCN cho? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu