Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có được giảm thuế suất thuế GTGT đối với Dây, cáp điện hay không?

Có được giảm thuế suất thuế GTGT đối với Dây, cáp điện hay không?

Có được giảm thuế suất thuế GTGT đối với Dây, cáp điện hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có được giảm thuế suất thuế GTGT đối với Dây, cáp điện hay không?

Có được giảm thuế suất thuế GTGT đối với Dây, cáp điện hay không?

  1. Có được giảm thuế suất thuế GTGT đối với Dây, cáp điện hay không?

Công văn 7375/BTC-TCT năm 2022 đã cung cấp giải đáp rõ ràng về việc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng dây và cáp điện, với các điểm chi tiết sau:

– Các sản phẩm thuộc số thứ tự 03(006) nhóm V và số thứ tự 02 nhóm VI tại Mục B Phụ lục III.

Các sản phẩm này, bao gồm cáp đồng, cáp quang, cáp xoắn đôi, và các thiết bị bán dẫn, đèn điện tử, mạch điện tử, dây cáp điện phục vụ viễn thông, không thuộc đối tượng giảm thuế suất GTGT. Điều này có nghĩa là các sản phẩm này sẽ tiếp tục áp dụng mức thuế suất GTGT là 10%.

– Sản phẩm thuộc mã 25999 (mã cấp 6 là 259992 “Dây buộc các loại, dây xích, lò xo, đinh, vít bằng kim loại”):

Các sản phẩm này không thuộc đối tượng giảm thuế suất GTGT. Tuy nhiên, có một ngoại lệ đối với sản phẩm “dây và cáp cho truyền điện phân vào nhóm ngành 27230” thuộc cột nội dung của mã cấp 7 là 2599921 và 2599922. Đối với ngoại lệ này, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể sau khi trao đổi với cơ quan liên quan.

– Hướng dẫn người nộp thuế:

Các Cục Thuế hướng dẫn người nộp thuế đối chiếu hàng hóa, dịch vụ với Danh mục hàng hóa, dịch vụ và kiểm tra xem hàng hóa, dịch vụ mà họ sản xuất, kinh doanh có thuộc nhóm loại trừ không được giảm thuế theo quy định hay không. Hướng dẫn này nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ đối với quy định về giảm thuế suất GTGT đối với các sản phẩm cụ thể.

Nghị định số 94/2023/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 30/6/2023, đã quy định chính sách giảm thuế GTGT.  Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%:

– Trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực:

+ Viễn thông

+ Hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm

+ Kinh doanh bất động sản – Kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn

+ Sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than)

+ Than cốc

+ Dầu mỏ tinh chế

+ Sản phẩm hoá chất

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, được miễn giảm thuế GTGT theo quy định.

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin, được miễn giảm thuế GTGT theo quy định tại Phụ lục III.

– Việc giảm thuế GTGT áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, và kinh doanh thương mại.

–  Trường hợp than khai thác bán ra thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, nhưng than khai thác không qua sàng tuyền, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra, không được giảm thuế GTGT.

–  Mặt hàng than thuộc Phụ lục I không được giảm thuế GTGT tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra.

Về việc không giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ: Các sản phẩm, dịch vụ nêu tại Phụ lục I, II, và III thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

=> Sản phẩm Dây, cáp điện có thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT. 

>>Xem thêm: Có được giảm thuế GTGT 2% đối với thiết bị điện tử gia dụng nhập khẩu

  1. Quy định về giảm thuế giá trị gia tăng 

Quy định về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 41/2022/NĐ-CP nhấn mạnh sự chi tiết và minh bạch trong việc điều chỉnh chính sách thuế để thích ứng với nhu cầu và đặc thù của từng lĩnh vực kinh tế.

Theo nghị định, giảm thuế VAT áp dụng cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ trước đây chịu mức thuế suất 10%, nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, quy định cũng quyết định không áp dụng giảm thuế cho một số lĩnh vực như viễn thông, hoạt động tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (ngoại trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.

Ngoài ra, quy định rõ ràng về những loại hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế VAT, bao gồm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng như các sản phẩm công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều đáng chú ý là quy định này áp dụng thống nhất tại các khâu như nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại, tạo điều kiện cho sự đồng bộ trong quá trình thực hiện chính sách thuế. Cụ thể hóa quy định, đối với mặt hàng than khai thác bán ra, giảm thuế VAT chỉ áp dụng khi thuộc đối tượng quy định.

Cuối cùng, quy định cũng nhấn mạnh rằng các loại hàng hóa, dịch vụ nếu không chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng sẽ tuân theo quy định của luật và không được hưởng chế độ giảm thuế VAT. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thực hiện chính sách thuế mới.

Quy định rõ ràng về việc giảm thuế VAT đối với nhóm hàng hóa và dịch vụ trước đây chịu mức thuế suất 10%, nhưng đồng thời loại trừ một số lĩnh vực nhất định như viễn thông, tài chính, bảo hiểm, bất động sản, kim loại, và nhiều loại sản phẩm khác. Các loại hàng hóa và dịch vụ không được hưởng chế độ giảm thuế VAT, bao gồm sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và công nghệ thông tin. Thực hiện thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh, giúp giảm rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Quy định về thuế VAT cũng đặt ra những hạn chế và điều kiện cụ thể, nhằm đảm bảo rằng chính sách này sẽ áp dụng công bằng và minh bạch, giúp hỗ trợ nhanh chóng cho các doanh nghiệp mà không tạo ra những tác động tiêu cực không mong muốn đối với ngân sách quốc gia.

>>Xem thêm: Có chịu thuế giá trị gia tăng đối với chè xanh đã được nghiền vụn

  1. Mức giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định 

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 41/2022/NĐ-CP, mức giảm thuế giá trị gia tăng được cụ thể hóa như sau:

– Mức giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng cho cơ sở kinh doanh tính theo phương pháp khấu trừ:

+ Các cơ sở kinh doanh sẽ tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất là 8% đối với hàng hóa và dịch vụ quy định. Điều này áp dụng đặc biệt cho các loại hàng hóa và dịch vụ được quy định để được hưởng mức giảm thuế giá trị gia tăng.

– Mức giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng cho cơ sở kinh doanh tính theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:

Đối với cơ sở kinh doanh, bao gồm cả hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, mức tỷ lệ % giảm xuống còn 20% so với mức tỷ lệ % thông thường khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Điều này nhằm mục đích giảm bớt gánh nặng thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh trong bối cảnh cần kích thích sản xuất kinh doanh và hỗ trợ nhanh chóng phục hồi kinh tế. Mức giảm thuế này sẽ giúp giảm áp lực tài chính đối với doanh nghiệp và tăng cơ hội cho sự phục hồi và phát triển của họ trong thời kỳ khó khăn.

>>Xem thêm: Hướng dẫn cách bên bán cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10%

Trên đây là bài viết Có được giảm thuế suất thuế GTGT đối với Dây, cáp điện hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu