Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Hướng dẫn cách bên bán cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10%

Hướng dẫn cách bên bán cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10%

Năm 2023 có quy định về giảm thuế gtgt xuống 8%. Bài viết dưới đây các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm cách bên bán cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10%.

Hướng dẫn cách bên bán cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10%

Hướng dẫn cách bên bán cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10%

  1. Tìm hiểu về thuế giá trị gia tăng là gì?

Theo Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi năm 2013, 2016), thuế giá trị gia tăng được định nghĩa là một loại thuế áp dụng lên giá trị gia tăng của các hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng là một phần trong hệ thống thuế của một quốc gia, và nó chủ yếu áp dụng cho các hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm các tổ chức và cá nhân tham gia vào việc sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà phải chịu trách nhiệm đóng thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra, cả các tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa cũng phải chịu thuế giá trị gia tăng.

– Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiêu dùng. Giá trị tăng thêm này là sự khác biệt giữa giá trị của nguyên vật liệu và các thành phẩm cuối cùng. Trong quá trình sản xuất và lưu thông, các doanh nghiệp phải trả thuế trên giá trị tăng thêm này.

– Thuế giá trị gia tăng có vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách và đóng góp vào việc cân đối ngân sách quốc gia. Thuế này được sử dụng để tài trợ các dự án công, cung cấp dịch vụ công cơ bản, và hỗ trợ phát triển kinh tế. Ngoài ra, thuế giá trị gia tăng còn có tác động đến giá cả và sự tiêu dùng của người dân thông qua việc tăng giá các mặt hàng và dịch vụ.

Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đòi hỏi sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ từ phía chính phủ. Các cơ quan thuế có trách nhiệm thu thập thuế theo quy định và đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật. Đồng thời, cần có các biện pháp kiểm soát và giám sát hiệu quả để ngăn chặn sự lạm dụng và trốn thuế.

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng

Các trường hợp không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có một số điểm cụ thể như sau:

– Đầu tiên, tổ chức và cá nhân không phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu bao gồm bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

– Thứ hai, tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam sẽ không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng đối với việc mua dịch vụ từ các tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và cá nhân ở nước ngoài không có cư trú tại Việt Nam. Đây bao gồm các trường hợp như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế), quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại, và nhiều trường hợp khác.

– Thứ ba, tổ chức và cá nhân không kinh doanh và không phải là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng sẽ không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản.

– Thứ tư, tổ chức và cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và hợp tác xã sẽ không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng.

Cuối cùng, các sản phẩm trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, và thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp và hợp tác xã cũng không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng, trừ khi có quy định riêng tại Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (đã được sửa đổi vào năm 2013 và 2016).

Tổng hợp lại, những trường hợp nêu trên được quy định để miễn trừ khỏi việc kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng, giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho tổ chức và cá nhân trong quá trình hoạt động kinh doanh và sản xuất.

  1. Tổng cục Thuế hướng dẫn bên bán xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10%

Tổng cục Thuế đã phát hành Công văn 5435/TCT-CS, nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp về việc xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 8% hoặc 10% khi bán hàng hoá và dịch vụ.

Theo hướng dẫn này, trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ GTGT cho việc bán hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng, họ phải so sánh hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh với các nhóm hàng hoá và dịch vụ được quy định trong Phụ lục I, II, III của Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Cụ thể:

– Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng và lắp đặt, có thời điểm nghiệm thu và bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng và lắp đặt đã hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, doanh nghiệp này sẽ được giảm thuế GTGT theo quy định của Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

– Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, áp dụng thuế suất GTGT là 10% và không nằm trong Danh mục hàng hoá và dịch vụ không được giảm thuế GTGT theo Phụ lục I, II, III của Nghị định 44/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, doanh nghiệp này sẽ được giảm thuế GTGT theo quy định của Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

– Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nằm trong Danh mục hàng hoá và dịch vụ không được giảm thuế GTGT theo Phụ lục I, II, III của Nghị định 44/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp này sẽ không được giảm thuế GTGT.

Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại hàng hoá và dịch vụ với các mức thuế suất GTGT khác nhau, họ phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định cho từng loại hàng hoá và dịch vụ. Nếu không xác định được thuế suất theo từng mức, doanh nghiệp sẽ phải tính và nộp thuế với mức thuế suất cao nhất áp dụng cho hàng hoá và dịch vụ mà họ sản xuất và kinh doanh.

>>Xem thêm: Thời điểm lập hóa đơn để giảm thuế GTGT xuống 8% hay 10%

  1. Hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023

Theo quy định mới được ban hành, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, các hàng hóa và dịch vụ sẽ không được giảm thuế Giá trị gia tăng (GTGT) xuống mức 8%. Tuy nhiên, Nghị định 44/2023/NĐ-CP cho biết có một số nhóm hàng hóa và dịch vụ sẽ vẫn được áp dụng mức thuế suất 10% và không được áp dụng giảm thuế GTGT xuống 8%.

Các nhóm hàng hóa và dịch vụ không được giảm thuế GTGT xuống 8% bao gồm:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết về các mặt hàng thuộc nhóm này có thể được tìm thấy trong Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết về các mặt hàng thuộc nhóm này có thể được tìm thấy trong Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

– Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết về các mặt hàng thuộc nhóm này có thể được tìm thấy trong Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

– Ngoài ra, quy định giảm thuế GTGT xuống 8% chỉ áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại cho từng loại hàng hóa và dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra, bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra, sẽ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Tuy nhiên, mặt hàng than thuộc Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP chỉ được giảm thuế GTGT trong khâu khai thác bán ra, không áp dụng giảm thuế GTGT ở các khâu khác ngoài khai thác bán ra. Các tổng công ty và tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trong trường hợp các hàng hóa và dịch vụ nằm trong các Phụ lục I, II và III được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT 2008, thì sẽ áp dụng theo quy định của Luật Thuế GTGT 2008 và không được giảm thuế GTGT.

>>Xem thêm: Hướng dẫn lập hóa đơn GTGT khi giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8%

Trên đây là bài viết Hướng dẫn cách bên bán cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu