Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có chịu thuế giá trị gia tăng đối với chè xanh đã được nghiền vụn hay không?

Có chịu thuế giá trị gia tăng đối với chè xanh đã được nghiền vụn hay không?

Có chịu thuế giá trị gia tăng đối với chè xanh đã được nghiền vụn hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có chịu thuế giá trị gia tăng đối với chè xanh đã được nghiền vụn hay không?

Có chịu thuế giá trị gia tăng đối với chè xanh đã được nghiền vụn hay không?

  1. Những mặt hàng nào đã qua sơ chế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016). Theo đó: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016), các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường sẽ không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp, hợp tác xã mua các sản phẩm này vẫn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Điều này có ý nghĩa là các sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường không phải chịu mức thuế giá trị gia tăng, nhưng các doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn có quyền khấu trừ số tiền thuế đã trả khi mua các sản phẩm này từ nguồn cung ứng trước đó. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình mua sắm và tiếp thị các sản phẩm trồng trọt.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy định này chỉ áp dụng cho các sản phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Khi các sản phẩm này được chế biến thành các sản phẩm khác hoặc qua các quy trình chế biến đặc biệt, thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật. Do đó, các doanh nghiệp, hợp tác xã cần tuân thủ đúng quy định và thực hiện kê khai và nộp thuế đúng quy định khi có yêu cầu.

Điều này cũng áp dụng cho sản phẩm thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến. Các doanh nghiệp, hợp tác xã mua các sản phẩm thủy sản này từ nguồn cung ứng cũng không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng, nhưng vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Tổng quan, quy định này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trồng trọt và thủy sản nuôi trồng. Nó giúp giảm bớt gánh nặng thuế và khuyến khích sự phát triển của ngành nông nghiệp, thủy sản. Tuy nhiên, để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh vi phạm, các doanh nghiệp, hợp tác xã cần nắm rõ quyền và nghĩa vụ thuế của mình và thực hiện kê khai và nộp thuế đúng quy định.

>>Xem thêm: Có được giảm thuế GTGT 2% đối với thiết bị điện tử gia dụng nhập khẩu

  1. Những hình thức sơ chế đối với sản phẩm trồng trọt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 209/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP), các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế) sẽ không phải kê khai và tính thuế giá trị gia tăng nếu chỉ qua các giai đoạn sơ chế thông thường như làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC), các sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt và bán ra, cũng như các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường như làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác, đều không phải kê khai và tính thuế giá trị gia tăng.

Những quy định này giúp giảm bớt gánh nặng thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và đánh bắt. Các đơn vị có thể thực hiện các giai đoạn sơ chế thông thường mà không phải chịu mức thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những quy định này chỉ áp dụng cho các giai đoạn sơ chế thông thường, còn khi sản phẩm được chế biến thành các sản phẩm khác hoặc qua các quy trình chế biến đặc biệt, thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật. Do đó, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần tuân thủ đúng quy định và thực hiện kê khai và nộp thuế đúng quy định khi có yêu cầu.

Theo quy định tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan, các hình thức sơ chế đối với sản phẩm trồng trọt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định rõ ràng và đa dạng. Cụ thể, các hình thức sơ chế này bao gồm những công đoạn phổ biến trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.

Đầu tiên, sản phẩm mới như trái cây, rau quả được thực hiện các công đoạn như làm sạch, phơi, sấy khô để loại bỏ các tạp chất và giảm độ ẩm, từ đó bảo quản lâu hơn. Bên cạnh đó, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt cánh hoa, ướp muối cũng là những hình thức sơ chế thông thường giúp tách hoặc loại bỏ các phần không cần thiết của sản phẩm, làm tăng giá trị sử dụng và thời gian bảo quản.

Đối với việc bảo quản sản phẩm trồng trọt, bảo quản lạnh là một phương pháp phổ biến. Nó bao gồm ướp lạnh và đông lạnh, giúp duy trì nhiệt độ thích hợp và kéo dài thời gian bảo quản. Ngoài ra, bảo quản bằng khí sunfuro cũng được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và côn trùng gây hại. Sản phẩm cũng có thể được bảo quản bằng cách ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc dung dịch bảo quản khác, tuỳ thuộc vào loại sản phẩm và yêu cầu bảo quản.

Ngoài ra, các hình thức bảo quản thông thường khác cũng được áp dụng. Điều này bao gồm việc sử dụng các phương pháp bảo quản thông thường như bảo quản trong hộp, túi, thùng carton hoặc bao bì khác để tránh tiếp xúc với không khí, ánh sáng và ẩm ướt. Các sản phẩm cũng có thể được đóng gói và cất giữ trong điều kiện khô ráo và thoáng mát để giảm thiểu sự tác động của môi trường bên ngoài.

Như vậy, các hình thức sơ chế đối với sản phẩm trồng trọt không chịu thuế GTGT bao gồm nhiều công đoạn nhằm làm sạch, tách phần không cần thiết, tăng giá trị sử dụng và kéo dài thời gian bảo quản. Việc áp dụng các hình thức này không chỉ giúp bảo quản sản phẩm tốt hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người kinh doanh và sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.

>>Xem thêm: Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư

  1. Có chịu thuế giá trị gia tăng đối với chè xanh đã được nghiền vụn hay không?

Theo hướng dẫn tại Công văn 3506/TCHQ-TXNK năm 2022 về thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho mặt hàng chè xanh, việc áp dụng thuế GTGT đối với chè xanh đã được nghiền vụn sẽ tuân theo quy định sau đây:

Đầu tiên, để xác định liệu chè xanh nghiền vụn có được xem là hình thức sơ chế đối với sản phẩm trồng trọt không chịu thuế GTGT hay không, cần tham khảo quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan. Tuy nhiên, hiện chưa có sự đề cập đến hình thức “nghiền vụn” như một loại hình sơ chế trong quy định hiện hành. Do đó, chè xanh đã được nghiền vụn không được xem là sản phẩm trồng trọt qua sơ chế thông thường và không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tiếp theo, để xác định mức thuế suất GTGT đối với chè xanh nghiền vụn, chúng ta dựa vào quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Thuế GTGT 2008 (được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC). Theo đó, mức thuế suất GTGT áp dụng cho chè xanh đã được nghiền vụn là 10%.

Tóm lại, theo hướng dẫn tại Công văn 3506/TCHQ-TXNK năm 2022, chè xanh đã được nghiền vụn không được xem là sản phẩm trồng trọt qua sơ chế thông thường và sẽ chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 10%.

>>Xem thêm: Có phải chịu thuế GTGT khi sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với công ty nông nghiệp

Trên đây là bài viết Có chịu thuế giá trị gia tăng đối với chè xanh đã được nghiền vụn hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu