Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư hay không?

Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư hay không?

Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Nhà ở xã hội là nhà ở thuộc sở hữu và quản lý của cơ quan nhà nước (có thể là trung ương hoặc địa phương) hoặc được các tổ chức phi lợi nhuận xây dựng để cung cấp nhà ở giá rẻ dành cho một số đối tượng thuộc chính sách ưu tiên trong xã hội như công chức nhà nước hoặc người có thu nhập thấp mà chưa có nhà ở thuê hoặc mua.

Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư hay không?

Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư hay không?

>>Xem thêm: Ban quản lý lâm thời chung cư không xuất hóa đơn tài chính có đúng không?

  1. Bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư cần tuân thủ những điều kiện nào?

Việc bán nhà ở xã hội, nhất là trong khuôn khổ của các chung cư, đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ các quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Nhà ở 2014. Trong đó, quy định về việc cho thuê, cho thuê mua, và bán nhà ở xã hội đặt ra một loạt các điều kiện mà chủ đầu tư cũng như người mua, thuê mua phải tuân thủ.

Đầu tiên, khu vực nhà ở dành cho các hoạt động cho thuê, cho thuê mua, và bán phải đảm bảo rằng việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã hội đã hoàn thành theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp nhà ở, họ cần giải chấp trước khi thực hiện bán, cho thuê mua nhà ở, trừ khi có sự đồng thuận của người mua, thuê mua, và bên nhận thế chấp.

Thứ hai, việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phải có văn bản thông báo từ cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch này. Điều này đặt ra yêu cầu về sự chặt chẽ trong quản lý và đánh giá chất lượng của các dự án nhà ở xã hội.

Cuối cùng, nhà ở phải đảm bảo đủ điều kiện quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 118 của Luật Nhà ở 2014. Điều này bao gồm các tiêu chí về chất lượng, an toàn và các yếu tố khác mà mọi nhà ở xã hội cần phải đáp ứng.

Tổng cộng, việc thực hiện các giao dịch liên quan đến nhà ở xã hội không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật mà còn đề xuất sự chuyên nghiệp và cam kết về chất lượng từ các bên liên quan để đảm bảo lợi ích chung và sự phát triển bền vững của cộng đồng.

  1. Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư không?

Dựa trên quy định của khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà ở xã hội được xác định là những căn nhà được Nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng đủ điều kiện nhận chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này. Điều này đồng nghĩa với việc những người có nhu cầu và đủ điều kiện sẽ được hưởng sự hỗ trợ từ Nhà nước để có được nơi ở ổn định và an sinh.

Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được bổ sung khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nhất định, trong đó có việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở. Điều này nhấn mạnh sự ưu đãi thuế nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp và phát triển nhà ở xã hội, đồng thời đảm bảo sự tiếp cận nhà ở cho đối tượng nhận chính sách hỗ trợ.

Việc áp dụng mức thuế suất 5% cho giao dịch bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính đối với người mua, thuê mua mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường nhà ở xã hội, hỗ trợ hiệu quả cho các đối tượng có nhu cầu nhà ở trong cộng đồng.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 16 Điều 10 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở đồng nghĩa với việc áp dụng thuế suất GTGT 5%. Nhà ở xã hội được định nghĩa là những căn nhà được xây dựng và quản lý bởi Nhà nước, tổ chức, hoặc cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua, đối tượng, và điều kiện mua, thuê, thuê mua theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Theo quy định nêu trên, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội khi tiến hành bán nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở sẽ phải chịu mức thuế GTGT là 5%. Điều này là một quy định hợp lý nhằm đảm bảo tính công bằng trong thuế và đồng thời khuyến khích sự phát triển của thị trường nhà ở xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu nhà ở đa dạng của cộng đồng.

  1. Thời điểm tính thuế GTGT đối với hoạt động bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư

Thời điểm xác định thuế GTGT là một khía cạnh quan trọng trong quy định thuế, được chi tiết rõ trong Điều 8 của Thông tư 219/2013/TT-BTC. Theo đó:

– Đối với bán hàng hóa, thời điểm xác định thuế là khi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho người mua, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa.

Điều này có nghĩa là khi hàng hóa được chuyển giao từ người bán đến người mua, dù có sự thanh toán tiền hay không, thì thời điểm đó sẽ là điểm khởi đầu để xác định và áp dụng thuế GTGT. Quy định này nhấn mạnh sự quan trọng của việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng, là một cơ sở hợp lý để xác định trách nhiệm về thuế trong quá trình mua bán hàng hóa.

Điều này không chỉ giúp tạo ra một cơ sở chính xác để áp dụng thuế mà còn đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quy trình giao dịch kinh doanh. Cụ thể, nó giúp tránh những trường hợp lạc quẻ trong việc xác định thời điểm áp dụng thuế và góp phần nâng cao quản lý thuế trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa

– Đối với cung ứng dịch vụ, thời điểm xác định thuế là khi việc cung ứng dịch vụ hoàn thành hoặc khi hóa đơn cung ứng dịch vụ được lập, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa.

– Đối với dịch vụ viễn thông, thời điểm xác định thuế là khi quá trình đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông hoàn thành, và tối đa không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước.

– Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch, thời điểm xác định thuế là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi vào hóa đơn tính tiền.

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, thời điểm xác định thuế là khi có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc theo tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.

– Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, thời điểm xác định thuế là khi nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây dựng, lắp đặt được hoàn thành, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm xác định thuế là khi tờ khai hải quan được đăng ký.

Quy định chi tiết về thời điểm xác định thuế GTGT giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc áp dụng thuế đối với các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau.

Theo quy định chi tiết tại khoản 16 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thời điểm tính thuế GTGT đối với hoạt động bán nhà ở xã hội có sẵn, cụ thể là nhà chung cư, được xác định là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc theo tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.

Điều này có nghĩa là khi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có sẵn thu tiền từ người mua nhà theo quy định đã ghi trong hợp đồng hoặc theo tiến độ thực hiện dự án, thì thời điểm tính thuế GTGT đầu ra sẽ được xác định tương ứng. Cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện khai thuế GTGT đầu ra dựa trên số tiền thu được từ các giao dịch bán nhà xã hội trong kỳ tương ứng.

Điều này không chỉ giúp tạo ra sự minh bạch và chính xác trong quản lý thuế mà còn thúc đẩy sự công bằng trong việc đánh thuế, đồng thời hỗ trợ chủ đầu tư và người mua nhà ở xã hội trong việc lập kế hoạch tài chính và quản lý nguồn lực một cách hiệu quả.

Trên đây là bài viết Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu