Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có phải chịu thuế GTGT khi sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với công ty nông nghiệp không?

Có phải chịu thuế GTGT khi sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với công ty nông nghiệp không?

Có phải chịu thuế GTGT khi sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với công ty nông nghiệp không? Để giải đáp thắc mắc trên các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải chịu thuế GTGT khi sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với công ty nông nghiệp không?

Có phải chịu thuế GTGT khi sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với công ty nông nghiệp không?

Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương,….

1. Công ty nông nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi có chịu thuế GTGT không?

Công ty nông nghiệp có chịu thuế giá trị gia tăng khi sản xuất thức ăn chăn nuôi (cám) cho gia súc không? Để giải đáp cho câu hỏi này, chúng ta cần xem xét các quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC, đặc biệt là khoản 3a của Điều 4 trong Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC, có nêu rõ những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Trong số này, chúng ta quan tâm đến khoản 3a, nơi liệt kê các hoạt động không chịu thuế GTGT, và điều này có liên quan đến sản xuất nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi.

Cụ thể, đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm các hoạt động như tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc những công việc trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất nông nghiệp không phải chịu thuế GTGT.

Đặc biệt, theo khoản 3a của quy định trên, thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, cũng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Quy định này có ý đồ hỗ trợ và khuyến khích ngành nông nghiệp và chăn nuôi, giúp giảm áp lực tài chính đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Việc miễn thuế GTGT cho các sản phẩm như thức ăn chăn nuôi có thể giúp giảm chi phí sản xuất, từ đó thúc đẩy phát triển của ngành nông nghiệp và chăn nuôi.

Điều này là quan trọng, đặc biệt khi nhu cầu về thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng, đòi hỏi sự phát triển bền vững và hiệu quả trong sản xuất. Việc không chịu thuế GTGT cho thức ăn chăn nuôi giúp tạo ra môi trường kinh doanh tích cực và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nông nghiệp.

Tóm lại, dựa trên quy định của Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC, công ty nông nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gia súc, như cám, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Điều này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp và chăn nuôi

2. Các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với Công ty nông nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi (cám) cho gia súc

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là một phần quan trọng của hệ thống thuế, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phức tạp và đa dạng. Để hiểu rõ hơn về cách thuế giá trị gia tăng được tính toán, chúng ta có thể nhìn vào quy định tại Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, nơi mà các phương pháp tính thuế được đề cập đến.

Theo quy định tại Điều 9, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng bao gồm hai phương pháp chính: phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng là một cách tiếp cận phổ biến được áp dụng trong hệ thống thuế. Theo phương pháp này, thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên sự khác biệt giữa số thuế GTGT thu vào và số thuế GTGT đã khấu trừ được từ số thuế GTGT đã nộp. Điều này giúp doanh nghiệp tránh được việc tính thuế trên toàn bộ giá trị sản phẩm mà họ đã tiêu thụ, mà thay vào đó chỉ áp dụng thuế trên giá trị gia tăng thực sự mà họ đã tạo ra.

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là một cách tiếp cận khác, trong đó thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên tỷ lệ xác định trước trên giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ. Điều này có thể áp dụng cho các ngành công nghiệp hoặc sản phẩm cụ thể, nơi mà việc theo dõi và khấu trừ thuế trở nên phức tạp.

Quan trọng nhất, cả hai phương pháp đều nhằm mục tiêu chính là đảm bảo rằng thuế giá trị gia tăng được tính toán một cách công bằng và minh bạch. Các doanh nghiệp và cá nhân đều có trách nhiệm tuân thủ quy định và nộp đúng số thuế tương ứng với hoạt động kinh doanh của mình.

Như vậy, việc quy định cụ thể về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trong Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 là một phần quan trọng của hệ thống thuế, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ và áp dụng đúng các phương pháp này để đảm bảo tuân thủ pháp luật và nguyên tắc thuế

3. Thuế giá trị gia tăng nộp theo pháp pháp khấu trừ như thế nào?

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng thông qua phương pháp khấu trừ thuế là một quy trình quan trọng, quy định tại Điều 10 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, đã được điều chỉnh và bổ sung thông qua sửa đổi của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2013. Quy định này chia thành nhiều điểm nhằm định rõ cách tính và xác định số thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp phải nộp.

Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 như sau phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế:

– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính bằng cách trừ số thuế giá trị gia tăng đầu ra từ số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ.

– Số thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra, được ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Giá trị này là sản phẩm của giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ và thuế suất thuế giá trị gia tăng.

– Trong trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, số thuế giá trị gia tăng đầu ra sẽ được xác định bằng cách trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại Điều 7 của Luật này từ giá thanh toán.

– Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, cùng với các chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho cơ sở kinh doanh:

– Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Quy định chi tiết: Chính phủ sẽ quy định chi tiết về thực hiện điều này, giúp hướng dẫn cụ thể và minh bạch hơn trong quá trình tính toán và nộp thuế.

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng là một cách tiếp cận linh hoạt, giúp doanh nghiệp giảm thiểu gánh nặng thuế và tăng cường tính công bằng trong hệ thống thuế. Quy định cụ thể và rõ ràng trong Luật Thuế giá trị gia tăng là cơ sở để các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp này một cách chính xác và hiệu quả.

Tham khảo thêm: Có phải chịu thuế GTGT khi bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư hay không?

Trên đây là bài viết Có phải chịu thuế GTGT khi sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với công ty nông nghiệp không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu