Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Trình tự thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện ra sao?

Trình tự thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện ra sao?

Trình tự thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện ra sao? Bài viết dưới đây các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm nhé.

 

Trình tự thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện ra sao?

Trình tự thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện ra sao?

>>Xem thêm: Quy định tiền nộp chậm đối với doanh nghiệp

  1. Quy định về bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được quy định cụ thể như sau: Để giải quyết việc bù trừ giữa khoản nộp thừa và các khoản nợ thuế, bao gồm số tiền thuế chậm nộp, tiền phạt còn nợ, chúng ta sẽ gọi chung là “khoản nợ” hoặc để trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh cho lần tới, chúng ta sẽ gọi là “khoản thu phát sinh” trong các tình huống sau:

– Quy định về việc bù trừ đối tượng nộp thuế có sự tương đồng về nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng khu vực thuộc ngân sách với khoản nộp thừa: Trước sự cân nhắc kỹ lưỡng và theo đúng quy định của pháp luật, việc bù trừ được áp dụng khi có sự tương đồng về nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng khu vực thuộc ngân sách so với khoản nộp thừa. Việc này có tác dụng giảm bớt số tiền nợ thuế của người nộp thuế bằng cách sử dụng số tiền thừa từ những lần nộp trước đó. Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa quản lý ngân sách mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý các khoản nợ thuế.

– Thực hiện việc bù trừ đối với các khoản thu phát sinh của người nộp thuế có sự tương đồng về nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng khu vực thuộc ngân sách so với khoản nộp thừa: Để đảm bảo sự hiệu quả và tính chính xác trong việc quản lý tài chính công cộng, chúng ta thực hiện việc bù trừ bằng cách sử dụng số tiền thừa từ khoản nộp thừa để trừ vào các khoản thu phát sinh của người nộp thuế. Điều này áp dụng đối với những tình huống trong đó có sự tương đồng về nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng khu vực thuộc ngân sách so với khoản nộp thừa. Việc này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng mà còn thể hiện sự tối ưu hóa trong việc quản lý nguồn lực tài chính của nhà nước

– Các tổ chức trả thu nhập cá nhân đã thuế nộp thừa thường thực hiện bù trừ dựa theo quy định của hệ thống quy tắc. Để xác định số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi thực hiện quyết toán, ta sử dụng công thức sau: số thuế nộp thừa của cá nhân được ủy quyền quyết toán trừ đi số thuế còn phải nộp của cá nhân được ủy quyền quyết toán. Nếu tổ chức trả thu nhập cá nhân nộp thừa, chúng cần đảm bảo rằng khi họ thực hiện chi trả thuế thu nhập cá nhân, họ sẽ trả lại số thuế nộp thừa đó cho cá nhân được ủy quyền quyết toán. Điều này thể hiện tinh thần của việc làm công bằng và minh bạch trong quản lý thuế thu nhập cá nhân. Chúng ta cùng nhau thực hiện các biện pháp này để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý tài chính cá nhân và công cộng.

– Trong trường hợp người nộp thuế không còn khoản nợ, họ có thể thực hiện việc bù trừ với các khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh khác có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách. Điều này giúp tối ưu hóa việc quản lý tài chính cá nhân và đảm bảo tính công bằng trong việc xử lý các khoản nợ thuế.

– Trường hợp người nộp thuế đóng thuế bằng ngoại tệ, chẳng hạn trong trường hợp khai thuế và nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này, khi họ thực hiện việc bù trừ, số tiền thuế nộp thừa sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam tại tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đầu ngày tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để thực hiện bù trừ. Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xử lý thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng ngoại tệ

Trong trường hợp này, sẽ thực hiện việc bù trừ để giảm bớt khoản nợ thuế của người nộp thuế, sử dụng số tiền thừa từ các khoản nộp trước đó. Điều này đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc quản lý thuế và tài chính công cộng.

>>Xem thêm: Cách hạch toán tiền phạt nộp chậm thuế , truy thu thuế

  1. Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Quyết định 1462/QĐ-BTC năm 2022 thì trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện cụ thể như sau:

– Bước 1: Trong trường hợp người nộp thuế ưu tiên sử dụng giao dịch điện tử để gửi hồ sơ của họ, quy trình sẽ diễn ra như sau: Người nộp thuế truy cập vào một Cổng thông tin điện tử mà họ đã chọn, có thể là Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cổng thông tin điện tử của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Các cơ quan này đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đã được tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Tại Cổng thông tin điện tử mà họ đã lựa chọn, người nộp thuế có thể thực hiện các thao tác như lập hồ sơ, đính kèm các phụ lục theo quy định dưới dạng điện tử (nếu có), ký điện tử và sau đó gửi hồ sơ này đến cơ quan thuế thông qua Cổng thông tin điện tử đã chọn. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục thuế một cách tiện lợi và nhanh chóng thông qua các giao dịch điện tử, đồng thời thể hiện sự kết nối thông tin giữa các cơ quan thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, trong tinh thần một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chín

– Bước 2: Cơ quan thuế đang thực hiện việc tiếp nhận Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa từ phía người nộp thuế theo các quy định sau:

+ Trong trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi thông qua dịch vụ bưu chính: Cơ quan thuế sẽ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ theo quy định thông thường, đảm bảo quy trình được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác.

+ Đối với các hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận và giải quyết hồ sơ sẽ diễn ra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế. Quá trình này bao gồm việc nhập liệu, kiểm tra tính hợp lệ của thông tin, và xác nhận hồ sơ để tiến hành giải quyết. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình, làm cho việc nộp và xử lý hồ sơ trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn, trong tinh thần tận dụng tiện ích của công nghệ số và giao dịch điện tử

+ Quy trình Tiếp nhận Hồ sơ: Khi người nộp thuế gửi hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, họ sẽ nhận được thông báo về quá trình tiếp nhận hoặc thông báo về lý do tại sao hồ sơ không được tiếp nhận. Thông báo này sẽ được gửi qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế đã chọn sử dụng để lập và gửi hồ sơ, có thời gian tối đa là 15 phút kể từ khi hồ sơ điện tử của người nộp thuế được nhận.

+ Xử lý và Kiểm tra Hồ sơ: Cơ quan thuế sẽ thực hiện quá trình kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nộp thuế dựa trên quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Sau khi hoàn tất quá trình này, cơ quan thuế sẽ gửi Thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa đến Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế đã chọn để lập và gửi hồ sơ. Thời hạn để gửi thông báo này là 03 (ba) ngày làm việc, tính từ ngày nhận được Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa. Quy trình này đảm bảo sự nhanh chóng và minh bạch trong việc giải quyết các yêu cầu liên quan đến khoản nộp thừa của người nộp thuế

– Bước 3: Trong tình huống mà thông tin đề nghị của người nộp thuế không trùng khớp với dữ liệu có sẵn trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ phát hành Thông báo yêu cầu giải trình và bổ sung thông tin. Thông báo này được cung cấp dưới dạng mẫu số 01/TB-BSTT-NNT, được quy định trong Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Thông báo này yêu cầu người nộp thuế giải trình và cung cấp thêm thông tin và tài liệu cần thiết để làm rõ tình hình. Quy trình này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xử lý các yêu cầu của người nộp thuế liên quan đến số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa

– Bước 4: Cơ quan thuế, sau khi nhận đủ các hồ sơ liên quan từ người nộp thuế, sẽ thực hiện quá trình giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ. Khi quá trình giải quyết hoàn thành, cơ quan thuế sẽ phát hành Thông báo về kết quả xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa, dựa trên đề nghị của người nộp thuế. Thông báo này sẽ được đưa ra theo mẫu số 01/TB-XLBT, được quy định trong phụ lục I của Thông tư 80/2021/TT-BTC. Quy trình này đảm bảo rằng cơ quan thuế sẽ xem xét và giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của người nộp thuế liên quan đến số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa, đồng thời đáp ứng đúng quy định hành chính và đảm bảo tính minh bạch trong việc trình bày kết quả xử lý.

  1. Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách được quy định thế nào?

Cũng tại Thông tư 08/2021/TT-BTC thì trong trường hợp khi người nộp thuế vẫn giữ lại khoản nộp thừa sau quá trình bù trừ và không có khoản nợ thuế: Trường hợp mà người nộp thuế vẫn duy trì sự có mặt của một khoản nộp thừa sau khi họ đã thực hiện quá trình bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a của quy định này và đồng thời không còn nợ bất kỳ khoản thuế nào, họ được ủy quyền gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả số tiền nộp thừa hoặc thậm chí có thể yêu cầu một quy trình hoàn trả kết hợp với việc bù trừ số tiền này vào khoản thu thuế của ngân sách nhà nước.

Tất cả những quy định này đều tuân theo hướng dẫn được nêu tại Điều 42 của Thông tư này về hồ sơ hoàn nộp thừa. Điều quan trọng cần lưu ý là người nộp thuế sẽ được tiến hành quy trình hoàn trả số tiền nộp thừa trong trường hợp họ đã thanh toán đầy đủ và không còn nợ bất kỳ khoản thuế nào tới cơ quan thuế.

Trên đây là bài viết Mức thuế suất giá trị gia tăng đối với mặt hàng gạo bán ra là bao nhiêu %? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu