Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế hay không? Các khoản thuế phải nộp là gì?

Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế hay không? Các khoản thuế phải nộp là gì?

Hiện nay thì cái việc tặng cho tài sản diễn ra một cách phổ biến hơn, một trong số đó có thể kể đến là tặng cho xe ô tô. Vậy thì tặng cho xe ô tô có được miễn thuế hay không và các khoản thuế phải nộp khi tặng cho xe ô tô là gì. Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế hay không? Các khoản thuế phải nộp là gì?

Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế hay không? Các khoản thuế phải nộp là gì?

>>Xem thêm: Kinh doanh dịch vụ sửa chữa xe ô tô chịu các loại thuế như thế nào?

  1. Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế không?

Hiện nay thì nhu cầu tặng cho tài sản diễn ra rất là nhiều, đặc biệt là những tài sản có giá trị lớn như là xe, nhà… Bởi vậy mà một trong những câu hỏi thắc mắc phổ biến nhất mà chúng ta thường gặp đó là việc tặng cho xe ô tô có được miễn thuế hay không?.

Đầu tiên khi nhắc đến thuế thì chúng ta thường nghĩ ngay đến đó là thuế thu nhập cá nhân. Vậy thì nếu bạn được tặng cho xe ô tô thì bản thân bạn có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Thì căn cứ vào luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014 và điều 4 nghị định 65 năm 2013 của Chính phủ thì có thể chia thành 16 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

  1. Đó là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông ngoại , bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của cá nhân trong trường hợp mà người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Tuy nhiên thì cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện như là tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó. Và điều kiện thứ hai là thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Và cuối cùng là nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ.

Việc xác định các quyền sở hữu thì dựa vào giấy chứng nhận, cá nhân chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai đúng sự thật chính xác. Nếu khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê sai sự thật thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật

  1. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  2. Thu nhập từ nhận thừa kế, tặng quà là bất động sản
  3. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủ sản…
  4. Thu nhập từ chuyển đối đất nông nghiệp của hộ gia đình
  5. Thu nhập từ tiền lãi gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  6. Thu nhập từ kiều hối
  7. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
  8. Tiền lương hưu do quỹ bảo hiểm xa hội tri trả, quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng
  9. Thu nhập từ học bổng
  10. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
  11. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận
  12. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  13. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
  14. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Tiếp theo thì chúng ta căn cứ vào khoản 10 điều 2 của thông tư số 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ việc nhận quà tặng là một trong những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó thì tại điểm d khoản 10 điều 2 của thông tư có nêu rõ đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ky quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước như ô tô; xe máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền kể cả du thuyền; tàu bay, súng săn, súng thể thao.

Như vậy thì đối với tặng cho tài sản thì người được tặng cho sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

  1. Các khoản tiền phải nộp khi tặng cho xe ô tô từ nước ngoài. 

Nếu trong trường hợp là tặng cho xe ô tô từ nước ngoài về Việt Nam thì cần phải nộp những loại thuế nào? Hiện nay thì việc tặng cho xe ô tô từ nước ngoài thì diễn ra cũng khá nhiều, do đó pháp luật cũng quy định khá rõ và cụ thể những thuế mà cá nhân phải nộp khi nhận quà từ nước ngoài.

Đầu tiên có thể kể đến đó là thuế nhập khẩu: Thuế nhập khẩu đối với xe ô tô là việc thu thuế của nhà nước đối với mặt hàng ô tô có nguồn gốc xuất xứ từ quốc gia khác khi được nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Việc tính thuế nhập khẩu với mặt hàng ô tô cũng rất đặc biệt so với các mặt hàng khác trên thị trường. Vê mức thuế nhập khẩu xe ô tô được quy định rất rõ ràng tại phụ lục III Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng của nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 122/2016/ NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2018 của chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô : thì căn cứ theo điều 8 của luật thuế giá trị gia tăng thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô thì được quy định là 10%

Thuế giá trị gia tăng phải nộp = ( giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu+ thuế tiêu thị đặc biệt) x thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Thuế tiêu thụ đặc biệt: Căn cứ theo Điều 2 luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008

Theo đó thì luật có quy định về đối tượng chịu thuế thì trong đó bao gồm xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên và có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và chở hàng thì là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Do đó ô tô là đối tượng chịu thuế thu nhập đặc biệt

Nhưng tại điều 3 nghị định 108 năm 2015 thì có quy định những đối tượng không chịu thuế thì theo đó bao gồm : 

– Thứ nhất là hàng viện trợ, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh

– Thứ hai là quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức, chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

– Thứ ba đó là quà biếu, tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

+ Quà biếu, tặng miễn thuế quy định tại điều 5 quyết định số 31/2015/ QĐ-Ttg là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngường xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trừ quà biếu, tặng để phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng theo quy định của luật

+ Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân người ngoài có cá nhân Việt Nam; quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có giá trị hàng hóa vượt 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.

Như vậy nếu tặng xe ô tô mặc dù nó là quà tặng nhưng vượt quá mức quy định về định mức của pháp luật thì vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

>>Xem thêm: Loại ô tô nào thuộc đối tượng không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Bên cạnh đó thì khi nhận được xe ô tô từ việc tặng cho thì các bạn còn phải mất thêm một số khoản phí khác như lệ phí trước bạ nếu không thuộc vào trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, các khoản phí khác có liên quan đến việc làm lại giấy tờ…

Cách tính lệ phí trước bạ khi tặng xe ô tô.

Số tiền phải nộp= 2% x tỷ lệ tính phí trước bạ

Trong đó thì : 2% là cố định theo quy đinh; tỷ lệ tính phí trước bạ là thời gian sử dụng xe.

Thời gian sử dụng Giá trị xe còn lại
Xe ô tô mới mua 100%
Xe ô tô mới sử dụng 01 năm 90%
Xe ô tô mới sử dụng từ 01 -03 năm 50%
Xe ô tô mới sử dụng từ 06 – 10 năm 30%
Xe ô tô sử dụng trên 10 10%

 

  1. Thủ tục sang tên xe ô tô cho tặng. 

Sau khi bên đã thỏa thuận với nhau về việc tặng cho tài sản , thì sau đấy cần thực hiện trình tự thủ tục theo đúng quy định của pháp luật. Theo đó thì khi làm thủ tục sang tên xe ô tô thì cần tiến hành theo trình tự như sau:

Bước 1: Làm hợp đồng tặng cho xe ô tô và công chứng.

Hai bên cần làm hợp đồng tặng cho để làm căn cứ chứng minh đây là tài sản đã được cho tặng để tránh những phát sinh tranh chấp sau này. Sau đó thì tiến hành công chứng. Khi đi công chứng thì hai bên cần đem theo các giấy tờ như là CMND/CCCD, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ xe.

Sau khi công chứng hai bên đến cơ quan thuế tại địa phương để nộp các loại thuế, phí và lệ phí chuyển nhượng.

Bước 2: Nộp thuế, phí, lệ phí.

Bước 3: Sang tên xe ô tô được tặng cho.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày người cho tặng và người được tặng xe ô tô làm chứng từ chuyển quyền sở hữu, cả hai phải đến cơ quan chức năng có thẩm quyền làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô theo quy định.

Bên cho và bên nhận đến phòng cảnh sát giao thông, phòng cảnh sát giao thông đường bộ, thành phố trực thuộc trung ương để làm thủ tục đăng ký. khi đi thì hai bên cần mang theo 1 bộ hồ sơ bao gồm các giấy từ như hợp đồng tặng cho công chứng, giấy đăng ký xe ô tô, giấy đăng kiểm. CMND và sổ hộ khẩu cả chủ cũ và chủ mới, tờ khai nộp thuế trước bạ, tờ khai sang tên theo mẫu có tại bên cơ quan công an đăng ký, 02 bản cà số khung số máy.

Trong trường hợp mà người cho và người nhận khác tỉnh thì chủ cũ của xe cần phải đến nơi đăng ký xe lần đầu thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc của xe để chuyển sang tỉnh của người được tặng xe.

Sau khi nhận được hồ sơ cơ quan chức năng sẽ thẩm định và kiểm tra. Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ phát cho người nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe ô tô. Sau 10 ngày thì người nộp hồ sơ sẽ nhận được kết quả đăng ký, sang tên xe ô tô.

 Tham khảo thêm: 

Trên đây là bài viết Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế hay không? Các khoản thuế phải nộp là gì? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu