Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Nộp tiền điện, nước thanh toán cho chủ nhà có được tính vào chi phí hợp lý không?

Nộp tiền điện, nước thanh toán cho chủ nhà có được tính vào chi phí hợp lý không?

Nộp tiền điện, nước thanh toán cho chủ nhà có được tính vào chi phí hợp lý không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Nộp tiền điện, nước thanh toán cho chủ nhà có được tính vào chi phí hợp lý không?

Nộp tiền điện, nước thanh toán cho chủ nhà có được tính vào chi phí hợp lý không?

>>Xem thêm: Khoản chi từ thiện có được tính vào chi phí hợp lý không?

  1. Chi phí hợp lý được hiểu như thế nào?

Chi phí cân đối và hợp lý của một doanh nghiệp đích thực bao gồm những khoản chi mà không thể thiếu trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Đó là những chi phí thiết yếu như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí tiền lương và các khoản trợ cấp liên quan. Đồng thời, để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật, doanh nghiệp cần có đầy đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp.

Để đạt được sự thành công bền vững, việc quản lý chi phí là một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua. Doanh nghiệp phải xác định và tối ưu hóa các khoản chi phí trên cơ sở đảm bảo đúng mức độ cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả. Chi phí khấu hao tài sản cố định đại diện cho giá trị tiền mà doanh nghiệp phải trả sau một khoảng thời gian sử dụng các tài sản vốn. Chi phí mua nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và đảm bảo chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Chi phí tiền lương và các khoản trợ cấp là phần không thể thiếu để duy trì và thúc đẩy sự đóng góp và hiệu suất lao động của nhân viên.

Ngoài ra, đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong tài chính là điều cần thiết để doanh nghiệp hoạt động một cách đáng tin cậy. Việc lưu giữ và tổ chức hóa hóa đơn và chứng từ hợp pháp là một phần quan trọng để kiểm soát chi phí, phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả và tránh các vấn đề pháp lý tiềm tàng. Tóm lại, việc quản lý chi phí hợp lý trong doanh nghiệp không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp và trách nhiệm xã hội. Điều này đòi hỏi sự tinh tế và sự cân nhắc tỉ mỉ trong việc xác định, kiểm soát và ghi nhận các khoản chi phí cần thiết, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật liên quan.

>>Xem thêm : Quy định mức phụ cấp tiền ăn trưa, giữa ca mới nhất

Quy định về phụ cấp tiền điện thoại cho nhân viên

Quy định về phụ cấp xăng xe cho nhân viên

  1. Tiền điện, tiền nước thanh toán cho chủ nhà có được tính vào chi phí hợp lý không?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2015/NĐ-CP thì trong trường hợp chi trả tiền điện, tiền nước đối với hợp đồng điện nước của các địa điểm sản xuất, kinh doanh được thuê từ các chủ sở hữu là hộ gia đình hoặc cá nhân, có thể xảy ra hai tình huống không có đủ chứng từ, như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh và trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước, nhưng không có các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. Trong tình huống này, doanh nghiệp không có chứng từ hoá đơn thanh toán tiền điện, nước từ nhà cung cấp điện, nước cũng như hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. Điều này có thể xảy ra khi doanh nghiệp không thể thu được các tài liệu này từ chủ sở hữu địa điểm hoặc do các lý do khác. Việc thiếu chứng từ gốc này có thể tạo ra khó khăn trong việc kiểm toán và xác định chính xác số tiền đã chi trả cho tiền điện, nước.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh và thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh, nhưng không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. Trong tình huống này, doanh nghiệp thanh toán tiền điện, nước cho chủ sở hữu địa điểm sản xuất kinh doanh, nhưng không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và không có hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. Điều này có thể xảy ra khi quá trình thanh toán không được ghi chép đầy đủ hoặc không có thỏa thuận cụ thể về việc thanh toán tiền điện, nước trong hợp đồng thuê địa điểm.

Trong cả hai trường hợp trên, việc thiếu các chứng từ và hợp đồng liên quan đến thanh toán tiền điện, nước có thể gây ra khó khăn trong việc kiểm soát và phân bổ chi phí hợp lý, và có thể không tuân thủ đúng quy định pháp luật. Để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật, doanh nghiệp cần đảm bảo sự hiện diện của chứng từ và hợp đồng hợp pháp liên quan đối với việc chi trả tiền điện, tiền nước.

Theo đó, để đưa khoản chi tiền điện, tiền nước vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (Thuế thu nhập doanh nghiệp), cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có hợp đồng thuê nhà xưởng: Để chứng minh quyền sử dụng và thuê địa điểm sản xuất kinh doanh, công ty cần có hợp đồng thuê nhà xưởng với chủ sở hữu địa điểm.

– Có hóa đơn tiền điện, nước xuất cho chủ xưởng: Công ty cần có hóa đơn tiền điện, nước được xuất ra tên chủ xưởng (chủ sở hữu địa điểm). Hóa đơn này xác nhận rằng công ty đã sử dụng và tiêu thụ một lượng điện, nước cụ thể.

– Có chứng từ thanh toán tiền điện, nước cho chủ xưởng: Công ty cần có chứng từ thanh toán tiền điện, nước cho chủ xưởng. Điều này có thể là biên lai hoặc giấy chuyển khoản ngân hàng chứng minh việc thanh toán số tiền điện, nước tương ứng cho chủ xưởng.

– Số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ phù hợp với chứng từ thanh toán: Số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ phải phù hợp với các chứng từ thanh toán. Điều này đảm bảo tính chính xác và xác thực của các khoản chi phí điện, nước được ghi nhận.

– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nếu khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên: Nếu khoản chi tiền điện, tiền nước vượt qua ngưỡng 20 triệu đồng, công ty cần có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến giao dịch tiền tệ.

Việc đáp ứng các điều kiện trên sẽ giúp công ty của bạn thực hiện việc trừ chi phí tiền điện, tiền nước khi tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ quy định của cơ quan thuế.

Từ các nội dung trên, có thể khẳng định rằng nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì có thể đưa tiền điện, nước vào chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

  1. Một số lưu ý về chi phí hợp lý

– Trường hợp mua hàng hóa hoặc dịch vụ với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và được ghi trên hóa đơn, nếu doanh nghiệp chưa thanh toán tại thời điểm ghi nhận chi phí, thì chi phí đó sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trong trường hợp thanh toán mà doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp phải kê khai và điều chỉnh giảm chi phí cho phần giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Việc này áp dụng khi có sự phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt, bao gồm cả trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác đã có quyết định thanh tra hoặc kiểm tra kỳ tính thuế và xác định rằng có khoản chi phí này.

Những quy định trên đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật trong việc ghi nhận và tính toán chi phí hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Khi mua hàng hoặc dịch vụ với giá trị lớn và chưa thanh toán, việc tính vào chi phí trừ trên thuế thu nhập doanh nghiệp giúp công ty ghi nhận chi phí một cách công bằng và giảm thiểu mức thuế nộp. Tuy nhiên, nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp cần điều chỉnh giảm chi phí cho phần hàng hoá hoặc dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt. Thậm chí, nếu có quyết định thanh tra hoặc kiểm tra từ cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác, việc này cũng áp dụng để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc tính thuế phát sinh từ khoản chi phí này.
Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Nộp tiền điện, nước thanh toán cho chủ nhà có được tính vào chi phí hợp lý không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu