Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Một số sai sót thường gặp về doanh thu tính thuế TNDN

Một số sai sót thường gặp về doanh thu tính thuế TNDN

Hiện nay vẫn còn nhiều bạn kế toán chưa có nhiều kinh nghiệm, thậm chí những bạn làm kế toán lâu năm vẫn thường hay mắc phải những sai sót đối với doanh thu tính thuế TNDN? Vậy những sai xót thường gặp về doanh thu tính thuế TNDN là gì? Bài viết dưới đây Ketoanhn.org xin tổng hợp chia sẻ các bạn cùng tham khảo nhé.

Một số sai sót thường gặp về doanh thu tính thuế TNDN

Một số sai sót thường gặp về doanh thu tính thuế TNDN

Thứ nhất: Xác định không đủ doanh thu tính thuế TNDN.

Ví dụ: Không hạch toán phần doanh thu chưa thu được tiền.

Có nhiều trường hợp đã bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành. Tuy nhiên qua năm sau khách hàng chưa thanh toán. Do đó kế toán vẫn chưa hạch toán doanh thu trong năm.

Như vậy, kế toán đã không ghi nhận doanh thu đúng thời điểm.

Được quy dịnh tại Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi bổ sung khoản 2, Điều 5 Thông tư 78/2015/TT-BTC).

“Điều 3.

  1. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau.

a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.”

Như vậy:

Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao cho người mua quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ.

Điều đó đồng nghĩa với việc khi chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hóa. Hoặc khi hoàn thành hoặc hoàn thành 1 phần việc cung cấp dịch vụ thì kế toán phải ghi nhận doanh thu. (không phân biệt đã hay chưa thu được tiền).

Theo quy định sửa đổi, bổ sung tại TT 96/2015/TT-BTC so với TT 78/2014/TT-BTC thì đã bỏ thời điểm xác định doanh thu là thời điểm lập hóa đơn .

Quy định tại Khoản 2, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Thì:

Điều 16.

…..

  1. Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”

Từ những quy định trên, ta có thể kết luận được như sau:

Đối với bán hàng hóa, thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm ghi nhận doanh thu.

Tuy nhiên đối với  cung ứng dịch vụ, thời điểm ghi nhận doanh thu có thể khác thời điểm xuất hóa đơn.

Ví dụ: Công ty Kế toán Hà Nội  ký hợp đồng xây dựng nhà với Công ty CP Xây Dựng Sông Đà. Hợp đồng có dự toán cho từng phần móng, thô, hoàn thiện. Ngày 03/03/2019 Công ty CP XD Sông Đà thu tiền trước phần tiền móng nhà. Tuy nhiên ngày 15/06/2019 mới hoàn thành xong phần móng nhà này.

Như vậy, vào thời điểm 03/03/2019 thời điểm lập hóa đơn là ngày 03/03/2019. Tuy nhiên ngày xác định doanh thu hoàn thành 1 phần cung ứng dịch vụ (phần móng) lại là ngày 15/06/2019.

Thứ hai: Xác định không đủ doanh thu tính thuế.

Cụ thể:

Xác định doanh thu không đúng theo như giá trị nghiệm thu thanh toán.

Công trình đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng lại chưa kê khai. Không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn có doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, kê khai doanh thu nhỏ hơn giá vốn.

Khoản doanh thu đã xuất hóa đơn, đã kê khai thuế GTGT nhưng chưa hạch toán vào thu nhập tính thuế.

Thiếu các khoản thu nhập khác. Ví dụ: các khoản tiền được bồi thường, thưởng, thu nhập từ quà biếu tặng của các nhân hoặc tổ chức khác tặng cho doanh nghiệp.

Hạch toán thiếu các khoản thu nhập tài chính. Ví dụ: khoản lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện trong kỳ.

Thứ 3: Không điều chỉnh doanh thu tính thuế và doanh thu kế toán.

Thứ 4: Hạch toán giảm doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán không đúng theo thủ tục theo quy định.

– Trường hợp giảm giá hàng bán phải có đầy đủ hồ sơ như sau.

Quyết định giảm giá.

Có hồ sơ chương trình giảm giá cho khách hàng. Như chiết khấu thương mai, chiết khấu thanh toán.

Hóa đơn, chứng từ theo quy định.

 – Thủ tục đối với hàng bán bị trả lại.

+ Bên mua và bên bán lập Biên bản ghi nhận lý do hàng trả lại và Biên bản giao nhận hàng trả lại.

+ Bên mua hàng.

Lập Phiếu xuất kho và lập Hoá đơn trả lại hàng cho bên bán (ghi giá theo lúc mua) đối với trường hợp bên mua là đối tượng có hóa đơn.

Ký vào Biên bản trả lại hàng và thu hồi hóa đơn của bên bán nếu bên mua là đối tượng không có hóa đơn.

(Ví dụ như: cá nhân, hộ gia đình không kinh doanh).

+ Bên bán: Lập phiếu nhập kho hàng trả lại.

>>Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán hàng bán bị trả lại 

Thứ 5: Hạch toán doanh thu không đúng thực tế phát sinh để làm giảm doanh thu, tăng chi phí.

Ví dụ như thông qua hoạt động liên kết với công ty mẹ ở nước ngoài.

Hướng dẫn cách rà soát doanh thu khi quyết toán thuế TNDN

Để tránh tình trạng quyết toán thuế gặp phải sai sót, rà soát lại doanh thu là điều chắn chắn kế toán cần làm rõ.

  1. Rà soát giữa hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng với các hóa đơn, chứng từ thanh toán.
  2. Đối chiếu tài khoản 511 với tờ khai thuế GTGT đầu ra. Loại bỏ các trường hợp đã tính thuế GTGT nhưng vẫn chưa đủ điều kiện tính thuế TNDN.
  3. So sánh doanh thu tính thuế TNDN và doanh thu kế toán: Nếu số liệu doanh thu không khớp nhau nhưng vẫn đúng theo quy định. Thì chỉ điều chỉnh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN.
  4. Rà soát, kiểm tra lại các thủ tục về các chương trình giảm giá hàng bán, các chương trình chiết khấu. Nếu chưa đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định thì kế toán cần bổ sung ngay để tránh bị loại chi phí.

Một bước không kém phần quan trọng là các bạn cần rà soát các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ, bồi thường. Các khoản đáng ra phải trả nhưng cuối cùng không phải trả để xác định có phải đó là khoản thu nhập khác hay không. Nếu có các bạn sẽ phải hạch toán vào TK 711.

  1. Rà soát các khoản được chia do đầu tư, góp vốn, khoản nào được chia trước thuế thì cần kê khai vào doanh thu khác.
  2. Tính toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ. Nhằm xác định đó là doanh thu hay chi phí.

– Nếu khoản chênh lệch liên quan đến các khoản phải thu, phải trả (tức là liên quan đến doanh thu, chi phí) trong kỳ thì hạch toán.

– Còn nếu khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền thì chúng ta không cần phải hạch toán.

Trên đây là bài viết Một số sai sót thường gặp về doanh thu tính thuế TNDN mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng sẽ giúp ích cho bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu