Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Hướng dẫn xử lý thuế TNCN nộp thừa sau khi quyết toán

Hướng dẫn xử lý thuế TNCN nộp thừa sau khi quyết toán

Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán sẽ được thực hiện như thế nào? Trình tự, thủ tục bù trừ tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân năm 2023 diễn ra như thế nào? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Hướng dẫn xử lý thuế TNCN nộp thừa sau khi quyết toán

Hướng dẫn xử lý thuế TNCN nộp thừa sau khi quyết toán

>>Xem thêm: Trường hợp nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?

  1. Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán

Điều 60 của Luật quản lý thuế năm 2019 quy định về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa như sau:

– Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt phải nộp, được áp dụng bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp thừa vào số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo. Nếu không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt, người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp thừa.

– Trong trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt còn nợ, trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ, không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ.

– Khi người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp thừa, cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

– Nếu người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản hoặc không có phản hồi bằng văn bản trong trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, sau 01 năm kể từ ngày thông báo, hoặc khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ quan quản lý thuế có thể thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán hoặc hệ thống dữ liệu điện tử.

– Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh và có cả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

– Thẩm quyền và thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại Điều này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

Vì vậy, dựa theo quy định trên, khi người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, có thể áp dụng một trong hai biện pháp sau:

– Bù trừ tự động vào số tiền thuế phải nộp cho kỳ nộp thuế khác.

– Yêu cầu hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.

  1. Thời điểm xác định khoản thuế TNCN nộp thừa để xử lý

Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa, căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC có hướng dẫn thời hạn đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

– Trong trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thì thời điểm xác định nộp thừa được xác định là vào ngày mà người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Nếu người nộp thuế đã nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa sẽ được tính từ ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp có hồ sơ khai bổ sung, thời điểm xác định nộp thừa sẽ dựa trên ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.

– Đối với trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, hoặc theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Trong tình huống người nộp thuế đã nộp tiền trước ngày thông báo hoặc Quyết định, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa sẽ dựa trên ngày ban hành thông báo nộp tiền hoặc Quyết định của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp có thông báo điều chỉnh, bổ sung, thời điểm xác định nộp thừa sẽ dựa trên ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.

– Nếu người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước và sau đó thực hiện theo Bản án hoặc Quyết định của Toà án, thì thời điểm xác định nộp thừa sẽ là ngày Bản án hoặc Quyết định có hiệu lực. Trong tất cả các trường hợp, thời điểm xác định nộp thừa là cơ sở để tính toán các nghĩa vụ thuế cần được thực hiện bổ sung hoặc điều chỉnh.

  1. Trình tự, thủ tục bù trừ tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, trình tự thủ tục bù trừ giải quyết số tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

– Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC và cung cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

– Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa. Hồ sơ bao gồm Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế. Theo đó:

– Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo Mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

– Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT được ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin;

– Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ, khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.

Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải trình, bổ sung những khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo Mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.

– Về thẩm quyền giải quyết, theo hướng dẫn của Thông tư số 80/2021/TT-BTC, cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu Ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định sẽ thực hiện xử lý bù trừ khoản nộp thừa.

Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định, thì cơ quan thuế ban hành thông báo theo mẫu nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi.

Lưu ý: Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:

Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;

Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;

Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

Tham khảo thêm:

Trên đây là  bài viết Hướng dẫn xử lý thuế TNCN nộp thừa sau khi quyết toán mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu