Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có cần phải xuất hóa đơn đối với hàng hóa cho mượn không?

Có cần phải xuất hóa đơn đối với hàng hóa cho mượn không?

Khi một công ty muốn mượn hàng của công ty khác để xuất bán cho khách hàng có cần phải xuất hóa đơn hay không? Bài viết dưới đây các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm nhé.

Có cần phải xuất hóa đơn đối với hàng hóa cho mượn không?

Có cần phải xuất hóa đơn đối với hàng hóa cho mượn không?

>>Xem thêm: Doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh có được xuất hóa đơn?

  1. Xuất hóa đơn được hiểu như thế nào?

Trong việc kinh doanh hiện đại, việc xuất hóa đơn không chỉ đơn giản là việc điền thông tin cơ bản về khách hàng, hàng hóa, dịch vụ, số tiền và số thuế lên một tấm giấy. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và chứng minh giao dịch mua bán, đồng thời tạo sự tin tưởng và uy tín cho doanh nghiệp. Truyền thống, việc xuất hóa đơn thường được thực hiện bằng cách viết tay thủ công. Mặc dù cách làm này có thể tốn nhiều thời gian và công sức, nhưng nó đã phục vụ nhu cầu kế toán trong hàng thế kỷ. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ, các công ty hiện nay đã tìm đến giải pháp tiên tiến hơn để thực hiện tác vụ xuất hóa đơn – đó là công nghệ in kim.

Công nghệ in kim đã mang lại sự hiệu quả và tiện lợi đáng kể cho quá trình xuất hóa đơn. Thay vì phải viết tay từng thông tin, công nghệ này cho phép in chính xác và nhanh chóng các chi tiết cần thiết lên hóa đơn. Không chỉ giảm bớt công sức của nhân viên, mà còn đảm bảo tính chính xác và một diện mạo chuyên nghiệp cho hóa đơn. Điều đáng chú ý là việc áp dụng công nghệ in kim không chỉ tạo ra những hóa đơn hoàn hảo từ mặt thẩm mỹ mà còn mang lại lợi ích rõ rệt trong việc quản lý và xử lý dữ liệu. Hóa đơn được in trên giấy có cấu trúc rõ ràng và dễ đọc, giúp quá trình kiểm tra, so sánh và truy xuất thông tin trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn. Ngoài ra, việc lưu trữ và quản lý hóa đơn cũng trở nên dễ dàng hơn với khả năng sắp xếp và tìm kiếm trên hệ thống điện tử.

Với những lợi ích vượt trội mà công nghệ in kim mang lại, không ngạc nhiên khi nó đã trở thành một lựa chọn phổ biến đối với nhiều doanh nghiệp. Từ các cửa hàng nhỏ, quán ăn đến các công ty lớn và chuỗi bán lẻ, việc áp dụng công nghệ in kim giúp tăng cường hiệu quả kinh doanh và cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Nhìn chung, việc xuất hóa đơn không chỉ đơn thuần là việc ghi lại thông tin giao dịch mua bán, mà còn là một công cụ quan trọng để xây dựng niềm tin và uy tín cho doanh nghiệp. Với sự tiện ích và sự chính xác của công nghệ in kim, quy trình xuất hóa đơn đã được nâng cấp, mang lại nhiều lợi ích đáng kể và giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững

  1. Có cần phải xuất hóa đơn đối với hàng hóa cho mượn không?

Theo Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho mượn chuyển giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể mà không yêu cầu bên mượn trả tiền. Bên mượn có trách nhiệm trả lại tài sản đó khi kết thúc thời hạn mượn hoặc khi mục đích mượn đã được đáp ứng.

Quy định trên rõ ràng xác định nội dung và tính chất của hợp đồng mượn tài sản, nơi mà bên cho mượn chuyển giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, mà không có yêu cầu trả tiền từ bên mượn. Trong trường hợp này, bên mượn có trách nhiệm trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc khi mục đích mượn đã được đáp ứng. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc sử dụng tài sản mượn, đồng thời cung cấp một cơ chế rõ ràng để đảm bảo sự trao đổi công bằng và bảo vệ quyền lợi của cả bên cho mượn và bên mượn trong quá trình thực hiện hợp đồng mượn tài sản.

Bên cạnh đó, Điều 499 của Bộ luật Dân sự năm 2015 cung cấp các quyền của bên cho mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản như sau:

– Quyền đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích (trừ khi không có thỏa thuận về thời hạn mượn): Bên cho mượn có quyền yêu cầu trả lại tài sản ngay lập tức khi bên mượn đã đạt được mục đích của việc mượn tài sản. Tuy nhiên, trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn mượn, bên cho mượn cũng có quyền đòi lại tài sản dù mục đích chưa được đạt đến. Tuy nhiên, bên cho mượn phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý nếu có nhu cầu đột xuất và cấp bách sử dụng lại tài sản mượn.

– Quyền đòi lại tài sản khi bên mượn không tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận: Bên cho mượn có quyền yêu cầu trả lại tài sản nếu bên mượn sử dụng không đúng mục đích, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn. Điều này bảo vệ quyền lợi của bên cho mượn và đảm bảo rằng tài sản chỉ được sử dụng theo các điều kiện đã thỏa thuận.

– Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản: Bên cho mượn có quyền đòi hỏi bên mượn bồi thường thiệt hại gây ra cho tài sản đã được mượn. Nếu bên mượn gây ra thiệt hại cho tài sản mà không tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận, bên cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường để khắc phục thiệt hại đó.

Ngoài ra, Điều 8 trong Thông tư số 219/2013/TT-BTC thời điểm xác định thuế GTGT đối với bán hàng hoá, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Quy định trên định rõ thời điểm mà thuế GTGT được xác định trong quá trình bán hàng hoá. Theo đó, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. Điều này áp dụng dù cho việc thu tiền đã được thực hiện hoặc chưa được thực hiện. Quy định này giúp định rõ và đồng nhất quy tắc xác định thuế GTGT trong quá trình bán hàng hoá. Thay vì căn cứ vào việc thu tiền, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá được coi là yếu tố quan trọng để xác định thời điểm áp dụng thuế GTGT. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và đồng nhất trong việc thu thuế GTGT đối với các giao dịch mua bán hàng hoá.

Cùng với đó, điểm a, Khoản 7, Điều 3 trong Thông tư số 26/2015/TT-BTC  thì người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). Điều này đã được sửa đổi và bổ sung trước đó tại Khoản 3 Điều 5 trong Thông tư số 119/2014/TT-BTC. Quy định mới nhất là như sau:

Người bán hàng hoá, dịch vụ phải lập hóa đơn trong các trường hợp sau đây: khi bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả trường hợp hàng hoá, dịch vụ được sử dụng để khuyến mại, quảng cáo, là hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ được sử dụng để cho, biếu, tặng, trao đổi hoặc trả thay lương cho người lao động. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng cho hàng hoá luân chuyển nội bộ và tiêu dùng nội bộ được sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất. Quy định này đặt yêu cầu lập hóa đơn cho các hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp đặc biệt như khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, hoặc việc cho, biếu, tặng, trao đổi hoặc trả thay lương cho người lao động. Tuy nhiên, quy định không áp dụng cho hàng hoá luân chuyển nội bộ và tiêu dùng nội bộ được sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất

Trong trường hợp hợp đồng mượn hàng hóa, nếu có thỏa thuận cho phép bên mượn được bán hàng hóa từ bên cho mượn, thì thực tế hợp đồng mượn hàng hóa trở thành một hợp đồng mua bán hàng hóa. Bên cho mượn (bên bán) sẽ phải xuất hóa đơn bán hàng hóa cho bên mượn hàng hóa (bên mua) theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, trong trường hợp hợp đồng mượn hàng hóa không có thỏa thuận cho phép bên mượn bán hàng hóa từ bên cho mượn, nếu bên mượn tiến hành bán hàng hóa mượn cho khách hàng, thì hành động này sẽ vi phạm quy định của Bộ luật dân sự, vì trong trường hợp đó, hàng hóa mà bên mượn sử dụng không thuộc quyền sở hữu và quyền quyết định của bên mượn.

Theo các quy định trên, có thể khẳng định rằng, khi cho mượn hàng hóa cần phải xuất hóa đơn để tính toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo đúng thời điểm quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Điều kiện để được xuất hóa đơn

Với một doanh nghiệp mới thành lập, có một số thủ tục cần thực hiện để được phát hành hóa đơn. Cụ thể:

– Đề nghị được sử dụng hóa đơn GTGT: Đây là bước đầu tiên, doanh nghiệp cần đề nghị được sử dụng hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT là hóa đơn đặc biệt dùng để ghi nhận thông tin về các giao dịch kinh doanh và thuế giá trị gia tăng (GTGT) của doanh nghiệp.

– Mua hóa đơn giá trị gia tăng: Tiếp theo, doanh nghiệp cần mua hóa đơn giá trị gia tăng từ nhà cung cấp hoặc các đơn vị phân phối hóa đơn. Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn được sử dụng để ghi nhận thông tin về các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ và thuế GTGT.

– Thông báo phát hành hóa đơn giá trị gia tăng: Doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế về việc phát hành hóa đơn giá trị gia tăng. Thông báo này giúp cơ quan thuế có thông tin về việc doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn và sẽ được kiểm tra tính hợp lệ của việc sử dụng hóa đơn sau này.

– Phê duyệt từ cơ quan thuế: Sau khi đã thực hiện các bước trên, doanh nghiệp cần được cơ quan thuế phê duyệt việc sử dụng hóa đơn. Nếu không có sự phê duyệt này, các hóa đơn phát hành sẽ không được công nhận và tính vào chi phí thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể bị phạt nếu sử dụng hóa đơn không hợp lệ.

Tóm lại, với doanh nghiệp mới thành lập, việc phát hành hóa đơn đòi hỏi tuân thủ các thủ tục và quy định của cơ quan thuế. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến hậu quả phạt và không được công nhận trong việc tính thuế của doanh nghiệp.

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Có cần phải xuất hóa đơn đối với hàng hóa cho mượn không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu