Tạm ứng(tiền đặt cọc) hợp đồng có phải xuất hóa đơn hay không
Tạm ứng cho khách hàng không phải xuất hóa đơn?” hay “Tiền tạm ứng theo hợp đồng thì có cần phải xuất hóa đơn chứng từ hay không?” Có ghi nhận thuế GTGT và doanh thu hay không? Những nguyên tắc và qui định khi xuất hóa đơn tạm ứng như thế nào? Bài viết sau đây Ketoanhn.org xin giải đáp giúp các bạn nhé!
- Về hóa đơn
Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 16 Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định tiêu thức “ngày tháng năm” lập hóa đơn: Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng; lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
>>Xem thêm: Mẫu hóa đơn thuế giá trị gia tăng mới nhất
- Về thuế GTGT
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 8 Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định thuế GTGTthì Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
>>Xem thêm: Khấu trừ thuế gtgt và Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Về Thuế TNDN
Căn cứ vào Thông tư 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và Điều 3 về Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và căn cứ vào Thông tư Số 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
Thời điểm kế toán xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiêt bị là sô tiên từ hoạt động xây dựng, lăp đặt bao gôm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
Như vậy:
Về nguyên tắc: Công ty không phải xuất hoá đơn GTGT, không phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với khoản tiền tạm ứng của khách hàng cho Công ty ngay sau khi ký hợp đồng thi công xây lắp vì chưa có công trình. hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
>>Xem thêm: Những khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN
Mặt khác khoản tiền tạm ứng này:
Không được ghi nhận là doanh thu bán hàng hoá vì chưa thoả mãn 5 (năm) điều kiện để xác định doanh thu bán hàng hoá.
Và cũng không được hạch toán vào TK 3387 – Doanh thu nhận trước – vì theo phần giải thích nội dung TK 3387 thì: “… Không hạch toán vào tài khoản này số tiền nhận trước của người mua mà đơn vị chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.”
Tuy nhiên:
Do thực tế Công ty đã xuất hoá đơn GTGT đối với khoản tiền tạm ứng của khách hàng sau khi ký hợp đồng thì có thể xử lý như sau:
Trường hợp Công ty không thu hồi lại được hoá đơn thì Công ty có thể hạch toán vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và đề nghị Công ty kê khai nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN trên khoản tiền tạm ứng đã nhận này.
Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, nếu quyết toán có chênh lệch thì Công ty phải xuất hoá đơn bổ sung và kê khai nộp bổ sung thuế GTGT, thuế TNDN của công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành.
Hoặc Công ty cùng khách hàng (chủ đầu tư) lập biên bản thu hồi hoá đơn vì đây là trường hợp hoá đơn xuất không đúng quy định, biên bản phải có đủ chữ ký xác nhận và dấu của cả hai bên. Sau khi thu hồi hoá đơn thì gạch chéo để huỷ bỏ và phải lưu đầy đủ các liên của số hoá đơn thu hồi. Cả Công ty và khách hàng (chủ đầu tư) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoá đơn huỷ bỏ này.
- Khi tạm ứng tiền mặt hoặc vật tư cho người lao động:
Nợ TK 141– Tạm ứng
Có các TK 111, 112, 152
- Khi thực hiện xong công việc được giao, người nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc để quyết toán khoản tạm ứng:
Nợ các TK 152, 153, 156, 621, 627, 642 …
Nợ TK 1331 Nếu có.
Có TK 141
- Xử lý khoản tạm ứng
– Nếu khoản tạm ứng sử dụng không hết, phải hoàn ứng, nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người tạm ứng:
Nợ TK 111 Nhập tiền mặt vào quỹ
Nợ TK 152 Nhập nguyên vật liệu thừa vào kho
Nợ TK 334 Trừ vào lương của người tạm ứng
Có TK 141 Số tiền tạm ứng còn thừa
– Nếu số thực chi lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng:
Nợ TK 141
Có TK 111
Lưu ý: Đối với khoản tạm ứng tiền lương cho người lao động doanh nghiệp hạch toán vào TK 334 mà không được hạch toán vào TK 141.
Nợ TK 334
Có TK 111
Trên đây là Tạm ứng(tiền đặt cọc) hợp đồng có phải xuất hóa đơn hay không mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ tư vấn miễn phí: 1900 6246
Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc
Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/
Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.
Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)