Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế

Quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế

Quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế rao sao? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế

Quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế

  1. Quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 của Nghị định 18/2021/NĐ-CP), việc xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu được cụ thể hóa như sau:

Theo đó, người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Họ phải thực hiện thông báo về cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất của họ và thông báo về cơ sở sản xuất, gia công của người nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trong trường hợp thông báo này không được thực hiện đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan, người nộp thuế chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định.

Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu theo quy định này có thể thuê tổ chức, cá nhân khác có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để sản xuất, gia công lại theo các trường hợp sau:

– Người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm. Sau đó, họ nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

– Người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ bán thành phẩm do họ sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm. Sau đó, họ nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu để sản xuất bán thành phẩm giao sản xuất, gia công lại.

– Người nộp thuế giao một phần hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại toàn bộ các công đoạn của sản phẩm. Sau đó, họ nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

– Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc nước ngoài theo các điều kiện cụ thể. Trong trường hợp này, sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 của Điều 11 Nghị định này. Còn sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 của Điều 22 Nghị định này.

Như vậy, các quy định trên đã tạo ra một khung pháp lý rõ ràng và chi tiết về việc xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong nước.

>>Xem thêm: Được phép kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện mấy lần một năm?

  1. Đối với người nộp thuế nhập khẩu hàng hóa thì cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế là gì?

Tại điểm b khoản 2 của Điều 12 trong Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 của Nghị định 18/2021/NĐ-CP), quy định về cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế nhập khẩu hàng hóa được chi tiết hóa như sau:

Người nộp thuế nhập khẩu hàng hóa theo quy định này có thể giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế, để tổ chức đó sản xuất, gia công sản phẩm và sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu. Trong trường hợp này, hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công sẽ được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận sản xuất thuê đơn vị khác sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm xuất khẩu).

Tổ chức nhận sản xuất và gia công sản phẩm phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, gia công, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Người nộp thuế cần thực hiện thông báo về cơ sở sản xuất, gia công của tổ chức nhận sản xuất, gia công, cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, và hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trong trường hợp thông báo này không được thực hiện đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan, người nộp thuế chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định. Điều này đã tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng và chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong nước.

Người nộp thuế, khi giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu để thuê tổ chức nhận sản xuất, gia công lại, phải tuân thủ một loạt các quy định và nộp các chứng từ cần thiết cho cơ quan hải quan tại thời điểm thông báo về cơ sở sản xuất của tổ chức nhận sản xuất, gia công lại. Những chứng từ này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quá trình xuất nhập khẩu.

Trước hết, người nộp thuế phải cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất của tổ chức nhận sản xuất và của chính họ. Điều này nhằm đảm bảo rằng cả hai bên đều hoạt động với tính minh bạch và tuân thủ các quy định kế toán và tài chính. Bản sao có chứng thực của các tài liệu này cần được cung cấp để chứng minh tính chính xác và hợp pháp của thông tin được cung cấp.

Tiếp theo là việc cung cấp Điều lệ về tổ chức hoạt động của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế. Điều lệ này là tài liệu quan trọng, mô tả rõ ràng về cách tổ chức hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Bằng cách này, cơ quan hải quan có thể đánh giá được tính hợp pháp của quá trình sản xuất, gia công và xuất khẩu hàng hóa.

Một chứng từ khác mà người nộp thuế phải cung cấp là Sổ cổ đông hoặc Sổ đăng ký thành viên của tổ chức nhận sản xuất và của chính họ. Điều này giúp cơ quan hải quan hiểu rõ hơn về cơ cấu cổ đông hoặc thành viên của tổ chức, từ đó đảm bảo tính minh bạch và nguồn gốc của vốn đầu tư trong quá trình sản xuất và gia công hàng hóa.

Việc cung cấp đầy đủ và chính xác các chứng từ này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của người nộp thuế mà còn là cách để họ đảm bảo rằng các hoạt động xuất nhập khẩu của mình được thực hiện đúng luật và minh bạch. Đồng thời, những quy định này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và giám sát của cơ quan hải quan, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành xuất nhập khẩu trong nước.

>>Xem thêm: Trong thời gian chữa bệnh người nộp thuế có cưỡng chế kê biên tài sản

  1. Quy định về cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được miễn thuế?

Để xác định cơ sở để áp dụng miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, Công văn 5529//TCHQ-TXNK năm 2021 tại Mục 27 trong Bảng giải đáp vướng mắc. Đây là một bước quan trọng để giải quyết những khó khăn và vướng mắc liên quan đến việc thực thi Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ, mà Tổng cục Hải quan đề ra.

Theo quy định mới được điều chỉnh tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, với sự bổ sung và sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định 18/2021/NĐ-CP, cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được miễn thuế được quy định một cách cụ thể.

Trong đó, các trường hợp được nêu tại điểm a (bao gồm a.1, a.2, a.3, a.4) của khoản 2 Điều 12 phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h. Điều này đảm bảo rằng các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất xuất khẩu được miễn thuế chỉ khi chúng đáp ứng đủ các yêu cầu về quy định hải quan, quản lý thuế, và các tiêu chuẩn liên quan khác.

Đối với trường hợp nêu tại điểm b của khoản 2 Điều 12, cũng cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc tuân thủ các quy định pháp lý và tiêu chuẩn trong quá trình nhập khẩu hàng hóa để sản xuất và xuất khẩu.

Cụ thể, việc đáp ứng các điều kiện quy định như vậy giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh. Nó cũng giúp cơ quan chức năng có cơ sở để kiểm soát và giám sát việc thực hiện chính sách miễn thuế một cách chặt chẽ, từ đó đảm bảo rằng lợi ích của cả doanh nghiệp và người tiêu dùng được bảo vệ. Điều này làm tăng tính minh bạch và tính công bằng trong quá trình kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu một cách hiệu quả và bền vững.

Tóm lại, việc xác định cơ sở để áp dụng miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế và hệ thống thuế của đất nước.

>>Xem thêm: Đang trong thời gian người nộp thuế nghỉ việc có được tính giảm trừ gia cảnh

Trên đây là bài viết Quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với người nộp thuế mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu