Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Được phép kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện mấy lần một năm?

Được phép kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện mấy lần một năm?

Được phép kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện mấy lần một năm? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Được phép kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện mấy lần một năm?

Được phép kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện mấy lần một năm?

  1. Có phải ban hành quyết định kiểm tra việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế?

Theo Điều 107 của Luật Quản lý thuế 2019, việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được quy định một cách cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thu thuế. Cụ thể: Theo khoản 4 của Điều 107, khi thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trong quá trình xác minh và thu thập thông tin liên quan đến thuế.

Theo quy định tại Điều 107 của Luật Quản lý thuế 2019, việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế đòi hỏi sự tham gia và quyết định của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tuân thủ quy trình trong quá trình kiểm tra thuế.

Theo quy định chi tiết tại khoản 4 của Điều 107, khi thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm ban hành quyết định kiểm tra. Quyết định này là một công cụ quan trọng để xác định phạm vi, mục tiêu và thời gian thực hiện kiểm tra thuế.

Quyết định kiểm tra được thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ban hành phải tuân thủ quy trình và đảm bảo tính minh bạch, công bằng. Trước khi ban hành quyết định này, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cần xem xét kỹ lưỡng các thông tin, tài liệu và bằng chứng liên quan đến việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế cần ghi rõ mục tiêu, phạm vi và thời hạn thực hiện kiểm tra. Ngoài ra, quyết định này cần nêu rõ các quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trong quá trình kiểm tra.

Việc ban hành quyết định kiểm tra thuế là một bước quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc thu thập thông tin liên quan đến thuế. Qua quyết định này, cơ quan quản lý thuế có thể tiến hành kiểm tra một cách đúng quy trình, chính xác và minh bạch tại trụ sở của người nộp thuế.

Nếu người nộp thuế có bất kỳ khiếu nại nào liên quan đến quyết định kiểm tra thuế hoặc quy trình kiểm tra tại trụ sở của mình, họ có quyền gửi khiếu nại đến cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc đơn vị quản lý thuế có thẩm quyền. Cơ quan quản lý thuế cần xem xét và giải quyết khiếu nại này một cách hợp pháp và công bằng, đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế.

Quy định trên đã chỉ ra vai trò quan trọng của quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Quyết định này không chỉ đơn thuần là một quy định hành chính, mà còn là một công cụ để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và chính xác trong việc kiểm tra thuế.

  1. Được phép kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện mấy lần một năm?

Theo Điều 110 của Luật Quản lý thuế năm 2019, việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế đã được quy định cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tuân thủ đúng quy định thuế của người nộp thuế. Cụ thể: Theo khoản 2 của Điều 110, trong trường hợp áp dụng các điều định tại các điểm đ, e và g của khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý thuế sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá một lần trong một năm. Điều này có nghĩa là trong khoảng thời gian một năm, cơ quan quản lý thuế chỉ được phép thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế một lần duy nhất.

Như vậy, theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019, việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế đã được quy định cụ thể. Trong trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, thì theo quy định, chỉ được thực hiện không quá một lần trong một năm.

Quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong quá trình kiểm tra thuế tại trụ sở. Bằng cách giới hạn số lần kiểm tra trong một năm, người nộp thuế có thể có sự tự do và ổn định trong hoạt động kinh doanh của mình, mà không bị quá tải và phiền hà do các cuộc kiểm tra liên tục.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cơ quan quản lý thuế không thể tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp khác. Nếu có căn cứ và nghi ngờ về việc đóng thuế hoặc có các thông tin không phù hợp từ phía người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế vẫn có quyền tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong các trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật.

Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và tuân thủ đúng quy định thuế của người nộp thuế. Quá trình kiểm tra thuế tại trụ sở cần được thực hiện theo quy trình và quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.

  1. Trụ sở của người nộp thuế bao gồm?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019, trụ sở của người nộp thuế được xác định là nơi mà người nộp thuế thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động kinh doanh của mình. Trụ sở này có thể bao gồm trụ sở chính, các chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu trữ hàng hóa, nơi sử dụng tài sản cho mục đích sản xuất và kinh doanh, nơi cư trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế.

Theo quy định hiện hành, người nộp thuế cần xác định rõ ràng trụ sở của mình. Trụ sở này được hiểu là địa điểm người nộp thuế thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động kinh doanh của mình. Điều này bao gồm một loạt các địa điểm khác nhau mà người nộp thuế phải có liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình.

Trước hết, trụ sở chính được xem là một địa điểm quan trọng trong việc xác định trụ sở của người nộp thuế. Đây là nơi chính mà các hoạt động quản lý và điều hành kinh doanh được thực hiện. Trụ sở chính thường là nơi mà quyết định chính về các hoạt động kinh doanh được đưa ra và quản lý tài chính, kế toán, nhân sự, và các hoạt động quản lý khác được thực hiện.

Ngoài ra, các chi nhánh hoặc cửa hàng khác cũng được coi là một phần của trụ sở của người nộp thuế. Đây là những địa điểm mở rộng của hoạt động kinh doanh chính và thường có vai trò tiếp cận và phục vụ khách hàng. Các chi nhánh và cửa hàng này có thể có địa điểm riêng hoặc nằm trong khu vực gần trụ sở chính.

Nếu người nộp thuế thực hiện sản xuất hàng hóa, thì nơi sản xuất sẽ được xem là một phần của trụ sở. Đây là nơi mà quá trình sản xuất diễn ra, bao gồm quá trình chế biến, lắp ráp, và sản xuất hàng hóa cuối cùng. Đồng thời, nơi để hàng hóa và nơi lưu trữ tài sản được sử dụng để sản xuất và kinh doanh cũng được coi là một phần của trụ sở của người nộp thuế.

Ngoài ra, nếu người nộp thuế có nơi cư trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế, thì địa điểm này cũng được coi là một phần của trụ sở của người nộp thuế. Điều này ám chỉ rằng người nộp thuế không chỉ có trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh mà còn phải tuân thủ các quy định thuế liên quan đến nơi cư trú hoặc nơi mà nghĩa vụ thuế phát sinh.

Tổng cộng, để xác định trụ sở của người nộp thuế, cần xem xét các địa điểm sau: trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi để hàng hóa, nơi để tài sản dùng cho sản xuất và kinh doanh; cũng như nơi cư trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế. Đây là những yếu tố quan trọng để xác định địa điểm mà người nộp thuế phải tuân thủ các quy định thuế và thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách chính thức và đúng luật.

Trên đây là bài viết Được phép kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện mấy lần một năm? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu