Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Quy định trường hợp hoá đơn điện tử có thể chuyển đổi thành hoá đơn giấy

Quy định trường hợp hoá đơn điện tử có thể chuyển đổi thành hoá đơn giấy

Hóa đơn điện tử mang đến cho doanh nghiệp và tổ chức nhiều lợi ích thiết thực so với hình thức hóa đơn giấy. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp vẫn có nhu cầu chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy. Cách thức chuyển đổi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật và yêu cầu của người mua hàng. Vậy quy định trường hợp hoá đơn điện tử có thể chuyển đổi thành hoá đơn giấy ra sao? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Quy định trường hợp hoá đơn điện tử có thể chuyển đổi thành hoá đơn giấy

Quy định trường hợp hoá đơn điện tử có thể chuyển đổi thành hoá đơn giấy

>>Xem thêm: Việc hóa đơn điện tử in ra giấy có hợp lệ hay không?

  1. Mục đích của hóa đơn chuyển đổi

Khoản 1, Điều 12, Thông tư 32/2011/TT-BTC, ban hành bởi Bộ Tài chính, đã đề ra một cách rõ ràng về việc chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy trong việc chứng minh nguồn gốc và xuất xứ của hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Quy định này đòi hỏi sự tuân thủ các nguyên tắc cần thiết và yêu cầu chữ ký và đóng dấu của người đại diện pháp luật từ phía người bán hàng.

Bên cạnh đó, việc chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy cũng giúp doanh nghiệp lưu trữ các chứng từ kế toán đúng theo quy định của pháp luật. Điều này tạo ra sự thuận lợi cho nhiều người khi lựa chọn phương thức chuyển đổi này để đáp ứng các yêu cầu trên.

Việc thực hiện chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy yêu cầu sự cẩn trọng và tuân thủ quy trình đúng đắn. Đầu tiên, doanh nghiệp cần phải xác định rõ mục đích và lợi ích của việc chuyển đổi này. Sau đó, họ cần nắm vững các quy định và hướng dẫn của Thông tư 32/2011/TT-BTC để thực hiện quy trình chuyển đổi một cách chính xác.

Tiếp theo, doanh nghiệp phải đảm bảo rằng việc chuyển đổi hóa đơn được thực hiện theo quy trình hợp lệ. Họ cần có sự tham gia và chấp hành nghiêm ngặt của người đại diện pháp luật, đảm bảo chữ ký và đóng dấu đầy đủ và chính xác trên các hóa đơn giấy.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần thực hiện việc lưu trữ chứng từ kế toán một cách cẩn thận và đúng quy định. Hóa đơn giấy chuyển đổi phải được lưu trữ một cách an toàn và dễ dàng truy cập khi cần thiết. Việc lưu trữ chứng từ kế toán chính xác không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ yêu cầu của pháp luật mà còn hỗ trợ trong quá trình kiểm tra, thanh tra và kiểm toán.

Đối với nhiều doanh nghiệp, việc chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa mà còn giúp tạo ra sự thuận lợi trong việc lưu trữ chứng từ kế toán. Do đó, phương pháp chuyển đổi này đã được nhiều người lựa chọn để đáp ứng các yêu cầu liên quan.

  1. Quy định trường hợp hoá đơn điện tử có thể chuyển đổi thành hoá đơn giấy

Căn cứ vào quy định tại Điều 7 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc chuyển đổi hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử thành hóa đơn và chứng từ giấy, các điều khoản sau được đề ra:

– Hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử hợp pháp có thể được chuyển đổi thành hóa đơn và chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu từ cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.

– Quá trình chuyển đổi hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử thành hóa đơn và chứng từ giấy phải đảm bảo tính khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử ban đầu với hóa đơn và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

– Hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử khi được chuyển đổi thành hóa đơn và chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ và theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về giao dịch điện tử. Chúng không có hiệu lực để thực hiện giao dịch và thanh toán, trừ khi hóa đơn được tạo từ máy tính tiền được kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định trên.

Do đó, việc chuyển đổi hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử thành hóa đơn và chứng từ giấy chỉ có tác dụng lưu giữ thông tin để ghi sổ và theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán và giao dịch điện tử. Chúng không có giá trị để thực hiện giao dịch và thanh toán, trừ khi hóa đơn được tạo ra từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

>>Xem thêm: Cách xử lý hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

  1. Những đối tượng nào được cung cấp thông tin, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử

Theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các đối tượng cung cấp thông tin và sử dụng hóa đơn điện tử được quy định như sau:

– Cơ quan cung cấp thông tin hóa đơn điện tử:

+ Tổng cục Thuế là đơn vị cung cấp thông tin hóa đơn điện tử đối với các đề nghị từ các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước cấp Trung ương.

+ Cục Thuế và Chi cục Thuế cung cấp thông tin hóa đơn điện tử đối với các đề nghị từ các cơ quan, tổ chức quản lý cấp địa phương.

– Các bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:

+ Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.

+ Các tổ chức và cá nhân là người mua hàng hóa hoặc dịch vụ.

+ Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, cũng như kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.

+ Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế và thanh toán qua ngân hàng.

+ Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

+ Các tổ chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Qua đó, các đối tượng được phép cung cấp và sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm các cơ quan quản lý thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức tín dụng và các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch, hiệu quả và tiện lợi trong quản lý thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan đến hóa đơn và chứng từ điện tử.

>>Xem thêm: Thủ tục hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử có phải là một không?

  1. Những nguyên tắc phải đảm bảo đồi với hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế 

Căn cứ vào Điều 11 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, các nguyên tắc sau đây được đảm bảo:

– Hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có thể được nhận biết.

– Không yêu cầu có chữ ký số trên hóa đơn.

– Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ, sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

Trong đó, máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế được hiểu theo quy định tại điểm i khoản 1 của Điều 4 trong Quy trình quản lý hóa đơn điện tử, có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền theo Quyết định 1391/QĐ-TCT năm 2022. Máy tính tiền bao gồm:

– Thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau thông qua giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các thao tác bán hàng và số liệu bán hàng, khởi tạo hóa đơn điện tử với mã cơ quan thuế đảm bảo duy nhất, tra cứu giao dịch và báo cáo giao dịch.

– Máy tính tiền được kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế theo định dạng chuẩn thông qua phương thức điện tử, thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu điện tử.

 >>Xem thêm: Những trường hợp hủy hóa đơn điện tử đã phát hành

Trên đây là bài viết Quy định trường hợp hoá đơn điện tử có thể chuyển đổi thành hoá đơn giấy mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu