Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt dành cho cơ sở khám bệnh?

Nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt dành cho cơ sở khám bệnh?

Nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt dành cho cơ sở khám bệnh ra sao? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt dành cho cơ sở khám bệnh?

Nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt dành cho cơ sở khám bệnh?

Cơ sở khám chữa bệnh cần phải chấp hành quy định về việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quy định của Nghị định 53/2020/NĐ-CP. Theo điều 2, khoản 3 của Nghị định nói trên, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường bao gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp được miễn thu phí theo quy định tại điều 5 của Nghị định.

  1. Nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt dành cho cơ sở khám bệnh?

Cơ sở khám chữa bệnh cần phải chấp hành quy định về việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quy định của Nghị định 53/2020/NĐ-CP. Theo điều 2, khoản 3 của Nghị định nói trên, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường bao gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp được miễn thu phí theo quy định tại điều 5 của Nghị định.

– Nước thải công nghiệp được xác định là nước thải xuất phát từ các cơ sở sản xuất, chế biến, nhà máy, địa điểm kinh doanh của tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân. Các loại cơ sở sản xuất và chế biến bao gồm những ngành công nghiệp như nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá, chăn nuôi gia súc, gia cầm, giết mổ gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề, cũng như các cơ sở thuộc da, tái chế da, dệt, nhuộm, may mặc và nhiều loại cơ sở khác.

– Trong khi đó, nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải từ hoạt động của hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác (bao gồm cả trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức này), trừ các cơ sở sản xuất, chế biến thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu trên. Nước thải sinh hoạt còn bao gồm nước thải từ hoạt động như rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy, cũng như nước thải từ các cơ sở như cơ sở khám chữa bệnh, nhà hàng, khách sạn, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, kinh doanh, dịch vụ khác không thuộc quy định của nước thải công nghiệp.

Điều này có nghĩa là cơ sở khám chữa bệnh nằm trong phạm vi của đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. Do đó, theo quy định, cơ sở này phải chịu trách nhiệm nộp phí bảo vệ môi trường để đảm bảo rằng nước thải sinh hoạt được xử lý một cách hiệu quả và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nướcĐiều này là một phần quan trọng của hệ thống quản lý môi trường và có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ và duy trì sự cân bằng của môi trường nước, đặc biệt là trong bối cảnh ngày càng tăng cường ý thức về bảo vệ môi trường toàn cầu.

>>Xem thêm: Nộp phí bảo vệ môi trường loại nước thải nào khi sản xuất thiết bị điện tử?

  1. Cơ sở khám chữa bệnh phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cho cơ quan nào?

Cơ sở khám chữa bệnh phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đang là một vấn đề quan trọng và phức tạp đối với hệ thống y tế. Điều này được quy định rõ trong Nghị định 53/2020/NĐ-CP, đặt ra các nguyên tắc cụ thể và tổ chức thu phí để bảo vệ môi trường khỏi tác động tiêu cực của nước thải sinh hoạt.

– Theo quy định của Nghị định, tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt bao gồm nhiều đơn vị chủ thể khác nhau. Đầu tiên, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ chịu trách nhiệm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các cơ sở thuộc diện quản lý trên địa bàn. Tính đến tình hình thực tế quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các cơ sở này.

– Thứ hai, tổ chức cung cấp nước sạch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu phí bảo vệ môi trường. Họ sẽ thu phí đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng nguồn nước sạch do chính họ cung cấp. Điều này nhấn mạnh tới trách nhiệm của các đơn vị cung cấp nước sạch đối với quản lý và xử lý nước thải phát sinh từ nguồn nước mà họ cung cấp cho cộng đồng.

– Thứ ba, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn cũng đóng góp vào quá trình này bằng cách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trên địa bàn mà họ tự khai thác nước để sử dụng. Điều này thể hiện sự tập trung vào cấp quản lý địa phương để đảm bảo rằng mọi người dân và doanh nghiệp đều phải chịu trách nhiệm về việc xử lý nước thải sinh hoạt một cách hiệu quả.

– Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh, như bất kỳ tổ chức y tế nào khác, cũng không nằm ngoại lệ khỏi hệ thống này. Nếu cơ sở này sử dụng nguồn nước từ tổ chức cung cấp hoặc địa phương tự khai thác nước, họ sẽ phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quy định của Nghị định. Điều này đặt ra một thách thức mới cho các cơ sở y tế, không chỉ về mặt tài chính mà còn về khả năng quản lý và xử lý nước thải một cách hiệu quả để đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

Nhìn chung, việc áp dụng các biện pháp thu phí này không chỉ giúp hạn chế tác động tiêu cực của nước thải sinh hoạt đối với môi trường mà còn thúc đẩy trách nhiệm của các tổ chức và cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn nước và môi trường sống chung. Nó là một bước quan trọng trong hành trình chung của xã hội để bảo vệ môi trường và duy trì sức khỏe cộng đồng

  1. Quy định về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của cơ sở khám chữa bệnh phải nộp?

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các cơ sở khám chữa bệnh là một trong những quy định quan trọng được xác định bởi Nghị định 53/2020/NĐ-CP. Điều này là một phần của nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc quản lý và kiểm soát nguồn nước thải, nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

– Theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định nói trên, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được xác định dựa trên giá bán của 1 mét khối nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Cụ thể, mức phí này chiếm 10% trên giá bán của 1 mét khối nước sạch. Điều này có nghĩa là cơ sở khám chữa bệnh sẽ phải nộp một khoản phí tương ứng với 10% giá bán của mỗi mét khối nước sạch mà họ tiêu thụ.

– Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt hoặc khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định áp dụng mức phí cao hơn. Điều này có thể xảy ra khi cần điều chỉnh mức phí để phản ánh đúng tình hình và mức độ ảnh hưởng của cơ sở khám chữa bệnh đối với môi trường. Quyền lực này giúp địa phương có thể tùy chỉnh mức phí sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương đó.

– Ngoài ra, quy định của Nghị định 53/2020/NĐ-CP cũng chi tiết hóa mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, tùy thuộc vào tổng lượng nước thải mà mỗi cơ sở sản xuất đưa ra trong năm. Cụ thể, nếu tổng lượng nước thải trung bình trong năm của một cơ sở là dưới 20 mét khối mỗi ngày (tính theo 24 giờ), họ sẽ áp dụng mức phí cố định tính theo khối lượng nước thải.

Từ những quy định trên, có thể thấy rằng việc quản lý mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của cơ sở khám chữa bệnh không chỉ là một vấn đề quan trọng về môi trường mà còn liên quan đến việc quản lý tài nguyên nước và đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Quy định linh hoạt và có thể điều chỉnh này giúp tối ưu hóa hiệu quả của chính sách bảo vệ môi trường, đồng thời thích ứng với các biến động và đặc điểm cụ thể ở mỗi địa phương.

Trên đây là bài viết Nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt dành cho cơ sở khám bệnh? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu