Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Nộp phí bảo vệ môi trường loại nước thải nào khi sản xuất thiết bị điện tử?

Nộp phí bảo vệ môi trường loại nước thải nào khi sản xuất thiết bị điện tử?

Nộp phí bảo vệ môi trường loại nước thải nào khi sản xuất thiết bị điện tử? Bài viết dưới đây các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Nộp phí bảo vệ môi trường loại nước thải nào khi sản xuất thiết bị điện tử?

Nộp phí bảo vệ môi trường loại nước thải nào khi sản xuất thiết bị điện tử?

  1. Nộp phí bảo vệ môi trường loại nước thải nào khi sản xuất thiết bị điện tử?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 53/2020/NĐ-CP thì nước thải công nghiệp, là dạng nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, chế biến, và địa điểm kinh doanh đa dạng, bao gồm cả tổ chức, hộ gia đình, và cá nhân. Đây là một vấn đề ngày càng nghiêm trọng đối với môi trường, đòi hỏi sự chú ý và giải pháp hợp lý.

– Các cơ sở sản xuất và chế biến, bao gồm nhưng không giới hạn: nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, đồ uống như rượu, bia, nước giải khát, và ngành công nghiệp thuốc lá.

– Ngoài ra, nước thải từ các cơ sở chăn nuôi gia súc và gia cầm, tuân theo các quy định về quy mô trang trại theo luật lệ chăn nuôi, cũng như nước thải từ các cơ sở giết mổ gia súc và gia cầm, đều đóng góp vào tình trạng ô nhiễm môi trường.

– Các cơ sở nuôi trồng thủy sản nằm trong phạm vi của việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo những quy định cụ thể.

– Không chỉ là những khu công nghiệp lớn, nước thải còn đến từ các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề, làm tăng thêm khía cạnh đa dạng và phức tạp của vấn đề này.

– Trong danh sách này, cơ sở thuộc da, tái chế da, dệt, nhuộm, may mặc đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp, đồng thời tạo ra một loạt các sản phẩm mang tính chất sáng tạo và thẩm mỹ.

– Một lĩnh vực khác cần chú ý là cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản, nơi mà quá trình đối mặt với tài nguyên quý giá của đất đai diễn ra. Sự quản lý thông minh ở đây sẽ có ảnh hưởng lớn đến bền vững của nguồn tài nguyên và môi trường.

– Trong khi đó, các cơ sở sản xuất giấy, bột giấy, nhựa, cao su; cũng như linh kiện và thiết bị điện tử, đều là những ngành công nghiệp độc đáo đòi hỏi sự đổi mới và kiểm soát môi trường cao.

– Các cơ sở chế tạo máy và phụ tùng, cũng như lĩnh vực cơ khí, luyện kim, và gia công kim loại, không chỉ đóng góp vào sự phát triển công nghiệp mà còn là những động lực quan trọng đằng sau tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

Theo quy định, các cơ sở sản xuất thiết bị điện tử đang phải đối mặt với trách nhiệm quan trọng là việc nộp phí bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong việc xử lý và xả nước thải công nghiệp. Điều này đánh dấu một bước quan trọng trong hành trình của họ để thúc đẩy sự chấp nhận và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả. Quá trình sản xuất thiết bị điện tử không chỉ mang lại những sản phẩm tiên tiến mà còn đồng nghĩa với việc phải đối diện với một loạt các thách thức môi trường.

Quy định về việc nộp phí bảo vệ môi trường là một biện pháp tích cực, đẩy mạnh tinh thần trách nhiệm xã hội và khuyến khích sự đổi mới trong cách cơ sở sản xuất này tiếp cận vấn đề môi trường. Đồng thời, việc nộp phí này còn có thể được xem xét như một kích thích để thúc đẩy nghiên cứu và áp dụng các công nghệ xử lý nước thải hiện đại, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và tạo ra một chuỗi giá trị môi trường tích cực trong ngành công nghiệp này.

>>Xem thêm: Cách hạch toán và một số giao dịch của Thuế bảo vệ môi trường

  1. Nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho ai?

Tại Điều 3 Nghị định 53/2020/NĐ-CP thì tổ chức thu phí bảo vệ môi trường liên quan đến nước thải bao gồm một hệ thống các cơ quan và đơn vị chịu trách nhiệm, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng môi trường và bảo vệ nguồn nước quý báu của chúng ta.

– Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương, cụ thể là Phòng Tài nguyên và Môi trường, có trách nhiệm quan trọng trong việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp từ các cơ sở thuộc diện quản lý. Dựa trên thực tế quản lý, Sở này không chỉ báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh hay thành phố, mà còn đề xuất các hướng dẫn và chỉ đạo cụ thể. Điều này đảm bảo việc thu phí được tổ chức một cách có hiệu suất và công bằng, đồng thời đẩy mạnh quản lý môi trường ở cấp địa phương.

– Các tổ chức cung cấp nước sạch địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. Thông qua quá trình này, tổ chức này không chỉ cung cấp nguồn nước sạch mà họ quản lý mà còn chịu trách nhiệm về tác động môi trường của nước thải từ nguồn nước này. Điều này tạo ra một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự chấp nhận và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình cung cấp dịch vụ nước.

– Tại cấp địa phương nhỏ hơn, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn đóng vai trò quan trọng trong việc thu phí bảo vệ môi trường liên quan đến nước thải sinh hoạt. Điều này áp dụng đặc biệt đối với tổ chức, hộ kinh doanh, và cá nhân kinh doanh tự khai thác nước để sử dụng. Qua việc thu phí, Ủy ban nhân dân cấp phường, thị trấn không chỉ giữ vững quản lý địa phương mà còn khuyến khích sự chung tay trong việc bảo vệ môi trường và nguồn nước cùng nhau.

Theo các quy định hiện hành, quá trình nộp phí bảo vệ môi trường từ nước thải công nghiệp của cơ sở sản xuất thiết bị điện tử trở nên vô cùng quan trọng và đặc biệt là có tính chiều sâu trong việc quản lý môi trường địa phương. Theo đó, các khoản phí này được chuyển giao và đóng góp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, cụ thể là Phòng Tài nguyên và Môi trường hoạt động trên địa bàn. Điều này không chỉ là một nghĩa vụ hợp pháp, mà còn là một bước quan trọng hướng tới sự chấp nhận và chủ động thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.

Cơ sở sản xuất thiết bị điện tử không chỉ đóng vai trò là nguồn sáng tạo trong công nghiệp, mà còn phải chịu trách nhiệm tích cực trong việc giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của nước thải công nghiệp đối với môi trường. Qua việc nộp phí này, không chỉ đảm bảo nguồn thu nhập để thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường, mà còn tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy cơ sở sản xuất thiết bị điện tử chấp nhận và áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến. Điều này không chỉ là một bước quan trọng trong hành trình bảo vệ môi trường, mà còn là một sự cam kết đối với sự bền vững và sự hài hòa giữa công nghiệp và môi trường.

  1. Phải nộp toàn bộ phí thu bảo vệ môi trường với nước thải công nghiệp vào ngân sách nhà nước?

Trong vấn đề liên quan đến việc tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và việc sử dụng nguồn thu này, quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định 53/2020/NĐ-CP đã xác định một hướng dẫn rõ ràng. Theo đó: “Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cần chấp hành việc nộp toàn bộ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước, từ phía mình, sẽ đảm bảo kinh phí để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường.”

Điều này không chỉ thể hiện tính minh bạch và minh chứng cho sự chuyên nghiệp trong quản lý tài chính, mà còn đặt ra một tiêu chí rõ ràng về việc sử dụng nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường. Đồng thời, hành động này còn đồng nghĩa với việc hỗ trợ tài chính liên quan đến các biện pháp bảo vệ môi trường, làm tăng tính hiệu quả của quy trình quản lý môi trường và tạo nên một nguồn lực ổn định để duy trì những hoạt động này trong thời gian dài.

Trong trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện khoán chi phí hoạt động, theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 120/2016/NĐ-CP, chính sách này mang lại một khía cạnh quan trọng về việc quản lý và sử dụng nguồn thu nhập từ phí bảo vệ môi trường. Theo đó, tổ chức thu phí được phép giữ lại 25% của tổng số tiền phí thu được để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thu phí, theo quy định tại Điều 5 của cùng nghị định trên.

Đối với tổ chức thu phí, 25% này không chỉ đơn thuần là một khoản tài chính để trang trải các chi phí liên quan đến thu phí, mà còn bao gồm một loạt các chi phí khác nhau. Cụ thể, đây bao gồm các chi phí cho các hoạt động như điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, và quản lý đối tượng chịu phí. Ngoài ra, còn có chi phí liên quan đến việc đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, và phân tích mẫu nước thải để phục vụ cho quá trình thẩm định tờ khai phí và quản lý phí. Hơn nữa, các hoạt động kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại các cơ sở thải nước thải công nghiệp cũng được bao gồm trong khoản chi này.

Việc giữ lại một phần của nguồn thu này không chỉ giúp tổ chức thu phí duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ thu phí, mà còn đảm bảo tính minh bạch và hiệu suất của quá trình quản lý môi trường. Phần còn lại của nguồn thu nhập, sau khi đã trích định mức phí theo quy định, đặt trách nhiệm lớn là nộp vào ngân sách địa phương để hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường. Đây không chỉ là một động thái tích cực mà còn là cơ hội để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ bảo vệ môi trường cấp địa phương. Quỹ này sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và kiểm soát ô nhiễm môi trường xuất phát từ nước thải.

Mỗi năm, tổ chức thu phí đảm bảo rằng thông tin về số phí bảo vệ môi trường thu được năm trước được công khai rộng rãi. Điều này được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như báo địa phương, đài phát thanh địa phương, cổng thông tin điện tử của tổ chức thu phí, và các hình thức truyền thông phù hợp khác. Việc này nhằm mục đích để thông tin trở nên minh bạch và đến được với cộng đồng và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho mọi người tham gia và đóng góp ý kiến, đồng thời giúp tăng cường sự hiểu biết về quy trình và mục tiêu của việc thu phí bảo vệ môi trường.

Trên đây là bài viết Nộp phí bảo vệ môi trường loại nước thảo nào khi sản xuất thiết bị điện tử? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu