Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Lương giám đốc có phải là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

Lương giám đốc có phải là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

Theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì lương giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên có phải là phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Lương giám đốc có phải là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

Lương giám đốc có phải là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

  1. Lương giám đốc công ty TNHH một thành viên có phải là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, việc trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế và không được trừ như sau:

Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

Đồng thời, căn cứ tại Công văn 1590/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế đối với khoản tiền lương chủ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng cục Thuế ban hành. Theo đó: Căn cứ hướng dẫn nêu trên các chi phí tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền thuê nhà và các dịch vụ khác kèm theo đã chi cho Giám đốc Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh) đều thuộc khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo quy định hiện hành, tiền lương của giám đốc công ty TNHH một thành viên không được xem là một khoản chi phí được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Có nghĩa là số tiền được trả cho giám đốc không được coi là một khoản chi phí giảm trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nguyên nhân của việc này là để đảm bảo tính công bằng và tránh việc lạm dụng việc khấu trừ thuế đối với khoản tiền lương của giám đốc. Quy định này áp dụng cho cả công ty TNHH một thành viên có giám đốc là một cá nhân đồng thời là chủ sở hữu và điều hành công ty, và không phụ thuộc vào việc người đó có tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.

Cách tiếp cận này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Nó đồng thời tạo ra một cơ chế thuế công bằng và đồng đều cho các doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời đóng góp vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy định này chỉ áp dụng cho việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không liên quan đến việc xác định thuế thu nhập cá nhân của giám đốc. Việc xử lý thuế thu nhập cá nhân đối với giám đốc được quy định theo các quy định và hướng dẫn riêng của cơ quan thuế có thẩm quyền.

>>Xem thêm: Lương của giám đốc công ty TNHH MTV, Doanh nghiệp tư nhân có được tính làm chi phí hợp lý không?

  1. Lương giám đốc công ty TNHH một thành viên được tính vào chi phí kinh doanh của công ty?

Căn cứ vào Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2020 về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên, chúng ta có thể hiểu rằng:

– Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác dựa trên kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Có nghĩa là phần thưởng và các khoản lợi ích khác cho người quản lý và Kiểm soát viên phụ thuộc vào thành tích và hiệu suất làm việc của công ty.

– Quyết định về mức tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên do chủ sở hữu công ty đưa ra. Các khoản tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các pháp luật có liên quan. Đồng thời, những khoản này phải được ghi rõ và thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

– Đối với Kiểm soát viên, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác có thể được chủ sở hữu công ty trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty. Có nghĩa là phương thức chi trả tiền lương và các khoản lợi ích cho Kiểm soát viên có thể được quy định trong văn bản Điều lệ của công ty.

Theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 về người quản lý doanh nghiệp, chúng ta có thể hiểu rằng: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các pháp luật có liên quan, tiền lương của giám đốc công ty TNHH một thành viên được tính vào chi phí kinh doanh. Có nghĩa là số tiền trả lương cho giám đốc sẽ được xem như một khoản chi phí phải trừ đi từ doanh thu để tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc tính vào chi phí kinh doanh là một yêu cầu pháp lý nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty. Bằng cách tính tiền lương giám đốc vào chi phí, công ty phản ánh đúng mức độ chi tiêu cho việc trả lương và đối xử công bằng với các thành viên khác trong công ty.

Hơn nữa, trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, khoản tiền lương giám đốc cần được thể hiện thành mục riêng. Đảm bảo sự minh bạch và rõ ràng trong việc hiển thị thông tin về tiền lương của giám đốc. Báo cáo tài chính cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của công ty, và việc thể hiện tiền lương giám đốc thành mục riêng giúp người đọc dễ dàng nhận biết và hiểu rõ hơn về các khoản chi phí này.

Đồng nghĩa với việc công ty phải tuân thủ quy định về lập báo cáo tài chính, bảo đảm tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính. Việc hiển thị khoản tiền lương giám đốc thành mục riêng giúp người sử dụng thông tin tài chính có cái nhìn toàn diện và chính xác về tình hình tài chính của công ty, đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc kiểm toán và giám sát tài chính một cách hiệu quả.

>>Xem thêm: Hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty TNHH một thành viên

  1. Quy định về trách nhiệm của Giám đốc công ty TNHH một thành viên

Theo quy định tại Điều 83 Luật Doanh nghiệp 2020, giám đốc công ty TNHH một thành viên có những trách nhiệm quan trọng như sau:

– Thứ nhất, giám đốc phải tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty và các quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và quyền lợi của công ty, đồng thời đảm bảo tính pháp lý và trách nhiệm của giám đốc.

– Thứ hai, giám đốc phải thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất để bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty. Yêu cầu giám đốc đưa ra quyết định đúng đắn, đảm bảo tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và bảo vệ lợi ích của công ty và chủ sở hữu.

– Thứ ba, giám đốc phải trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Họ không được lạm dụng địa vị, chức vụ và không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác.

– Thứ tư, giám đốc phải thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối, cùng như doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, sở hữu cổ phần, phần vốn góp chi phối riêng. Thông báo này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty, nhằm đảm bảo sự minh bạch và khách quan trong quản lý công ty.

Ngoài ra, giám đốc còn có các trách nhiệm khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty, nhằm đảm bảo sự hoạt động hợp pháp, có trách nhiệm và bảo vệ lợi ích của công ty và chủ sở hữu.

>>Xem thêm: Giám đốc công ty TNHH 1 thành viên có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Trên đây là bài viết Lương giám đốc có phải là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu