Khoản phát sinh tiền hoa hồng có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Khoản phát sinh tiền hoa hồng có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Đây là thắc mắc của 1 bạn có gửi về hộp thư của Kế toán hà nội nhờ tư vấn giải đáp. Vậy các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.
>>Xem thêm: Có phải nộp thuế TNCN khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần, vốn góp không?
Câu hỏi đặt ra: Năm 2015, ngoài tiền lương, tiền công ở công ty, tôi có phát sinh thu nhập hoa hồng môi giới 230 triệu. Tiền này tôi đã lên chi cục thuế địa phương nộp thuế GTGT, TNCN và lấy hóa đơn của cơ quan thuế xuất cho công ty. Vậy năm nay tôi quyết toán thuế TNCN có phải quyết toán thu nhập của cả tiền lương và hoa hồng này không ? Mong được tư vấn giải đáp ạ!
- Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, (Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung năm 2012), đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
>>Xem thêm: Xác định và cách tính thuế cho cá nhân cư trú và không cư trú
- Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:
3.1 Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
3.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN bao gồm:
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
3.3 Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
– Tiền lãi cho vay;
– Lợi tức cổ phần;
– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ.
3.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
3.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
3.6 Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
– Trúng thưởng xổ số;
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.
3.7 Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
3.8 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế TNCN.
3.9 Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
>> Xem thêm: Xác định Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN
- Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
5. Tiền hoa hồng (tiền môi giới) có phải chịu thuế TNCN Không ?
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất 10% đối với thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên/lần trả thu nhập (không phân biệt cá nhân có hay chưa có mã số thuế).
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân : Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”.
Căn cứ khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn như sau:
“… Khấu trừ thuế đối với một sổ trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…”.
Như vậy, theo các quy định trên, kể từ ngày 1/7/2013, mỗi lần chi trả tiền hoa hồng môi giới cá nhân cư trú không ký hợp đồng từ 2 triệu đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ thống nhất là 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Tuy nhiên theo thông tin mà bạn cung cấp khoản tiền nhận được từ hoạt động môi giới bạn đã tiến hành khai nộp thuế tại có quan thuế và được cơ quan thuế bán hóa đơn lẻ trường hợp này của bạn thuộc đối tượng có phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh và nộp thuế theo hình thức khoán.
Theo quy định tại khoản 2 điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, vì bạn là cá nhân có hoạt động kinh doanh nên áp dụng theo nguyên tắc. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Vậy căn cứ hướng dẫn từ công văn 7851/CT-TNCN của cục thuế Hà Nội hướng dẫn về việc kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân có hướng dẫ như sau:
” 2. Bổ sung các trường hợp sau cá nhân không phải QTT TNCN với cơ quan thuế:
Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán thì không phải quyết toán thuế.
Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được TCTTN khấu trừ thuế TNCN thì không QTT đối với phần thu nhập này.”
Vậy với trường hợp khoản tiền hoa hồng nhận được bạn đã nộp thuế khoán tại cơ quan thuế thì cuối năm bạn không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
>>Tham khảo thêm: Tiền lương làm thêm giờ có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?
Trên đây là Khoản phát sinh tiền hoa hồng có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ tư vấn miễn phí: 1900 6246
Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc
Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/
Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.
Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)