Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Khi nào đến thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể mới nhất?

Khi nào đến thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể mới nhất?

Từ ngày 01/8/2021, việc bổ sung phương pháp nộp thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh đã làm thay đổi hạn chót nộp thuế của hộ kinh doanh. Thay vì tuân thủ theo quy định trước đó, Thông tư 41/2021/TT-BTC đã áp dụng một số điều chỉnh mới. Vậy Khi nào đến thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể mới nhất? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Khi nào đến thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể mới nhất?

Khi nào đến thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể mới nhất?

>>Xem thêm: Có được lập bảng kê đối với hộ kinh doanh cá thể không?

  1. Tìm hiểu về nộp thuế theo phương pháp khoán

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp khoán. Phương pháp này áp dụng cho những trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Tuy nhiên, đây không áp dụng cho những trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.

Mức thuế khoán được xác định là số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước mà hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán, do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế.

Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được áp dụng theo những quy định đã được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 của Thông tư 100/2021/TT-BTC, gồm:

– Phương pháp khoán áp dụng cho hộ kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi là hộ khoán) không cần thực hiện chế độ kế toán.

– Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ và phải lưu trữ cũng như xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi có yêu cầu cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.

– Riêng đối với hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam, họ phải lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

– Hộ khoán đã được thông báo về số thuế khoán phải nộp từ đầu năm, họ phải tuân thủ thông báo đó khi nộp thuế.

– Trường hợp hộ khoán đã được thông báo về số thuế từ đầu năm nhưng trong năm dừng hoặc tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn.

– Nếu hộ khoán mới bắt đầu kinh doanh trong năm (khoảng thời gian kinh doanh ít hơn 12 tháng trong năm dương lịch), họ sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)theo quy định, nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng, hoặc không phải nộp thuế GTGT và TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Để tổng kết lại, theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có thể áp dụng phương pháp khoán để nộp thuế. Phương pháp này áp dụng cho những trường hợp không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Mức thuế khoán được xác định bởi cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.

Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không cần thực hiện chế độ kế toán. Họ sử dụng hóa đơn lẻ và phải lưu trữ các chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.

Ngoại trừ trường hợp kinh doanh tại các chợ biên giới, cửa khẩu, và khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thuộc phương pháp khoán không cần lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi có yêu cầu cơ quan quản lý.

Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh đã được thông báo về số thuế khoán phải nộp từ đầu năm sẽ tuân thủ thông báo đó. Trong trường hợp ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh trong năm, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Thông tư. Đối với những hộ kinh doanh mới bắt đầu trong năm, họ sẽ phải nộp thuế GTGT và TNCN tùy thuộc vào mức doanh thu kinh doanh.

Tóm lại, phương pháp khoán là một phương pháp đơn giản và linh hoạt cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh để nộp thuế. Nó giúp giảm bớt gánh nặng về kế toán và quản lý thuế, đồng thời đáp ứng các yêu cầu lưu trữ và xuất trình thông tin cần thiết cho cơ quan thuế.

  1. Tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán theo những căn cứ nào?

Theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh được yêu cầu thực hiện việc tính toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo các quy tắc sau đây:

Trước tiên, ta cần tính toán thuế dựa trên doanh thu của hộ kinh doanh và tỷ lệ thuế được áp dụng trên doanh thu đó.

Doanh thu tính thuế GTGT cho hộ kinh doanh bao gồm các khoản sau:

– Thuế (trong trường hợp phải chịu thuế) từ việc bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ (bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi trợ giúp bằng tiền hoặc không bằng tiền).

– Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm theo quy định.

– Doanh thu khác mà hộ kinh doanh thu được, bất kể đã thu tiền hay chưa.

Tỷ lệ thuế GTGT áp dụng trên doanh thu được xác định cụ thể cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại phụ lục I kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

– Trong trường hợp hộ kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề, hộ kinh doanh phải khai báo và tính thuế theo tỷ lệ thuế áp dụng cho từng lĩnh vực và ngành nghề.

Nếu hộ kinh doanh không thể xác định được doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực và ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh, cơ quan thuế sẽ quyết định số liệu doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực và ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Do đó, số tiền thuế GTGT mà hộ kinh doanh phải nộp sẽ được tính dựa trên công thức sau:

Số tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.

  1. Quy định về nơi nộp và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế

3.1 Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

Theo quy định chi tiết tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 11 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, chúng ta có các quy định liên quan đến nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ, thời hạn nộp thuế và nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.

Đầu tiên, về nơi nộp hồ sơ khai thuế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, khi kê khai thuế theo phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, phải nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp tại địa điểm mà họ đang hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này nhằm đảm bảo sự tiện lợi và rõ ràng trong việc nộp hồ sơ khai thuế cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.

Tiếp theo, về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khi kê khai thuế theo tháng, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải nộp hồ sơ trước ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Trong trường hợp kê khai thuế theo quý, thời hạn nộp hồ sơ là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Điều này giúp đảm bảo tính kịp thời và tuân thủ các quy định về nộp hồ sơ khai thuế.

Về thời hạn nộp thuế, thì thời hạn này được xác định là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót. Điều này nhằm đảm bảo quy trình nộp thuế chính xác và tuân thủ quy định của cơ quan thuế.

Cuối cùng, về nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải tuân thủ các quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 105/2020/TT-BTC. Trong trường hợp này, họ phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định và không cần nộp hồ sơ khai thuế.

Tổng hợp lại, các quy định về nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ, thời hạn nộp thuế và nghĩa vụ khai thuế cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đảm bảo tính minh bạch, tuân thủ và tiện lợi trong quá trình nộp thuế, góp phần tăng cường quản lý.

 3.2 Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

* Nơi nộp hồ sơ khai thuế:

Theo quy định của Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC về nơi nộp và thời hạn nộp hồ sơ, cũng như thời hạn nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh, có các quy định sau đây:

Đối với việc nộp hồ sơ khai thuế, cá nhân kinh doanh phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý thuế. Cụ thể, nơi nộp hồ sơ khai thuế sẽ được quy định như sau:

– Trong trường hợp kinh doanh di động, cá nhân kinh doanh phải nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế có thẩm quyền quản lý khu vực mà cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh.

– Đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số, hồ sơ khai thuế sẽ được nộp tại Chi cục Thuế có thẩm quyền quản lý khu vực cá nhân cư trú (bao gồm cả chỗ cư trú thường trú và tạm trú).

– Trong trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”, hồ sơ khai thuế sẽ được nộp tại Chi cục Thuế của khu vực cá nhân cư trú.

Nếu cá nhân chuyển nhượng không có nơi cư trú, hồ sơ khai thuế sẽ được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.

– Trong trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân, hồ sơ khai thuế sẽ được nộp tại Chi cục Thuế có thẩm quyền quản lý khu vực cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.

Vậy là các quy định trên đã quy định rõ ràng về nơi nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp đối với cá nhân kinh doanh theo từng trường hợp cụ thể.

* Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Theo quy định của Khoản 3 Điều 44 của Luật Quản lý thuế, cá nhân kinh doanh phải tuân thủ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn này áp dụng cho mỗi lần phát sinh nghĩa vụ thuế và chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đó.

* Thời hạn nộp thuế:

Ngoài ra, thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh cũng được quy định theo Khoản 1 Điều 55 của Luật Quản lý thuế. Cụ thể, thời hạn này áp dụng cho mỗi lần phát sinh thuế. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Nếu trong quá trình khai thuế, cá nhân kinh doanh phát hiện sai sót hoặc thiếu sót trong hồ sơ khai thuế, họ có thể khai bổ sung hồ sơ đó. Trong trường hợp này, thời hạn nộp thuế sẽ được tính dựa trên thời hạn nộp hồ sơ khai thuế ban đầu của kỳ tính thuế có sai sót hoặc thiếu sót.

Với các quy định trên, cá nhân kinh doanh cần tuân thủ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và tránh các hậu quả phát sinh từ việc vi phạm quy định về thuế.

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Khi nào đến thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể mới nhất? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu