Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh dịch vụ Spa cần nộp các loại thuế nào?

Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh dịch vụ Spa cần nộp các loại thuế nào?

Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh dịch vụ Spa cần nộp các loại thuế nào? Hộ kinh doanh cá thể mới thành lập hoặc việc kinh doanh gặp khó khăn thì có được miễn hoặc giảm thuế không ? Cách tính và phương thức kê khai nộp thuế được xác định như thế nào theo quy định của pháp luật thuế. Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh dịch vụ Spa cần nộp các loại thuế nào?

Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh dịch vụ Spa cần nộp các loại thuế nào?

>>Xem thêm: Có được lập bảng kê đối với hộ kinh doanh cá thể không?

  1. Mức thuế phải nộp với hộ kinh doanh cá thể kinh doanh dịch vụ Spa?

Cho em hỏi em đăng ký giấy phép kinh doanh spa vào tháng 10/2017 tại quận tân phú. Phòng cấp giấy phép kd cho liên hệ với cán bộ thuế phường ở quận để xác định mức thuế. Rồi em đã đóng thuế gtgt và thuế tncn và thuế môn bài. Và năm 2018 tới giờ chưa thấy cán bộ thuế phường nơi kinh doanh gọi xác định thuế hay nộp thuế.

Vậy tóm lại là hộ kinh doanh cá thể của em cần nộp những loại thuế gì? Bên em mới mở kinh doanh khó khăn nên im luôn. Vậy cho em hỏi bên em có gặp vấn đè gì không ?

Xin cảm ơn.

– Trâm Nguyễn

Theo quy định của Pháp luật, hộ kinh doanh cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau: thuế môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nộp căn cứ doanh thu hàng năm.

1.1 Thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể:

Hộ gia đình đăng ký nộp thuế môn bài trong tháng đầu năm của năm dương lịch. Hộ bắt đầu kinh doanh khoảng thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cả năm. Hộ mới ra kinh doanh trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế phải nộp mức thuế môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm bắt đầu kinh doanh trong năm và thời điểm kiểm tra phát hiện hộ kinh doanh nhưng không nộp thuế môn bài.

Được chia làm 6 bậc theo Điểm 2, Mục I Thông tư số 96/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính:

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

1.2 Thuế giá trị gia tăng:

Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể nộp thuế theo một trong hai phương thức: mức thuế khoán ổn định 6 tháng hoặc mức thuế tính trực tiếp trên cơ sở kê khai thu nhập hằng tháng, hằng quý.

Tuy nhiên, đối với cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân hằng tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ GTGT trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo công văn 763/BTC-TCT ngày 16/01/2009 của Bộ tài chính. Việc tính thuế sẽ căn cứ vào khu vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, doanh thu.

Công thức tính thuế GTGT:

Thuế khoán thuế GTGT = biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành x với doanh thu với thuế suất thuế GTGT.

1.3 Thuế thu nhập cá nhân:

Nếu cá nhân, hộ gia đình nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp. Nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế cả tháng đó. Trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn) gửi Chi cục thuế, nơi quản lý thuế của mình. Chi cục thuế có trách nhiệm ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối đề nghị miễn thuế, giảm thuế. Đối với đơn nghỉ kinh doanh gửi trước ngày mồng 5 hằng tháng thì được miễn, giảm thuế ngay trong tháng; gửi sau ngày mồng 5 hằng tháng thì được miễn, giảm thuế vào tháng sau. Nếu hộ kinh doanh có đơn xin nghỉ, đã được chấp thuận miễn, giảm thuế mà vẫn tiến hành kinh doanh thì sẽ bị lập biên bản vi phạm và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Thuế TNCN được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo quyết định 16334/CT-QĐ ngày 30/12/2008 của Bộ tài chính.

Công thức tính thuế TNCN:

thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do cục thuế ban hành x doanh thu.

-Về việc bạn hỏi thu nhập của bạn dưới 100 triệu đồng/ năm tương đương 8,4 triệu đồng/ tháng thì sẽ không phải nộp thuế là chính xác. Và đây là thuế thu nhập cá nhân theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân mới năm 2015 có hiệu lực từ 1/1/2015: “Thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc thu nhập chịu thuế.” Vì đây là thuế thu nhập cá nhân nên theo như quy định trên thì loại thuế này sẽ có ảnh hưởng đến thuế mà bạn đóng khi bạn tiến hành đăng ký kinh doanh.

Tham khảo thêm một số văn bản pháp lý điều chỉnh vấn đề trên:

– Thông tư số 96/2002/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài

-Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

-Thông tư 156/2013/TT-BTCHướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ

-Thông tư số 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

  1. Mức thuế áp dụng với hộ kinh doanh cá thể kinh doanh tạp hóa?

Gia đình tôi có mở một cửa hàng kinh doanh tạp hóa đã được 2 năm cho tới năm 2015 tôi có nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc phải nộp thuế đối với hộ kinh doanh gia đình vậy Thông báo của cơ quan thuế về việc nộp thuế của gia đình tôi là đúng hay sai?

Mong tư vấn thắc mắc của tôi, Xin cảm ơn!

Trả lời:

Thuế phải nộp với hộ kinh doanh được quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

“Điều 1. Người nộp thuế

  1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

  1. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”

Vậy đối với hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 Triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN.

Đối với doanh thu lớn 100 triệu đồng/năm thì doanh nghiệp sẽ phải đóng thuế theo hình thức thuế khoán quy định tại Khoản 2 điều 1 Thông tư 92 như sau:

“2) Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.”

Vậy đối với trường hợp doanh thu lớn hơn 100 triệu đồng/năm thì hộ kinh doanh phải nộp hai loại thuế là Giá trị gia tăng và Thu nhập cá nhân.

Ngoài ra đối với hộ kinh doanh không phân biệt doanh thu bao nhiêu khi mở cửa kinh doanh thì đều phải đóng thuế môn bài dựa trên thu nhập 1 tháng theo quy định của nghị định 75/2002/NĐ-CP như sau.

BẬC THUẾ THU NHẬP 1 THÁNG ( đồng) MỨC THUẾ ( đồng)
1 Trên 1500.000 1000.000
2 Từ 1000.000 đến 1500000 750.000
3 Từ 750.000 đến 1000.000 500.000
4 Từ 500.000 đến 750.000 300.000
5 Từ 300.000 đến 500.000 100.000
6 Từ dưới 300.000 50.000

Vậy căn cứ vào những tư vấn nếu trên anh có thể xem xét doanh thu của cửa hàng kinh doanh của anh có thuộc đối tượng nộp thuế khoán của hộ kinh doanh hay không, từ đó xác định số thuế phải nộp.

  1. Thuế phải nộp cho hộ kinh doanh mới đăng ký ?

 Tôi muốn hỏi: tôi vừa mới có giấy phép kinh doanh (hộ kinh doanh cá thể) ngày 20/12/2017 và được hẹn ngày 27/12 đến lấy mã số thuế, trong tờ khai, cán bộ chi cục thuế hướng dẫn tôi điền doanh thu một tháng của tôi là 13,333,333 đ thì một tháng tôi phải đóng bao nhiêu tiền thuế ?

Căn cứ theo thông tin mà bạn cung cấp, doanh thu dự kiện một tháng của bạn là 13.333.333 đồng/tháng thì tương ứng với mức 160 triệu đồng/năm. Như vậy, căn cứ theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT- BTC về thuế GTGT và thuế TNCN, hộ kinh doanh của bạn thuộc diện phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT (hay còn gọ là thuế khoán).

Vấn đề thuế suất đối với các hoạt động kinh doanh hàng hóa của hộ kinh doanh sẽ được quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 92/2015/TT_BTC:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% GTGT; 0.5% TNCN

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% GTGT; 2% TNCN

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% GTGT; 1.5% TNCN

– Cho thuê tài sản: 5% GTGT, 5% TNCN

– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp: 5% TNCN

– Hoạt động kinh doanh khác: 2% GTGT; 1% TNCN

– Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT: 1% TNCN

Bạn có thể căn cứ vào quy định trên và xem lại nội dung ngành nghề kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để xác định thuế suất và tính thuế phải đóng hằng tháng theo công thức sau:

Thuế phải nộp hàng tháng = 13.333.333 * thuế suất

  1. Mức thuế và phương thức đóng thuế đối với hộ kinh doanh cá thể?

Xin chào, xin hỏi: Tôi có việc thắc mắc mà chưa hiểu xin luật sư giải đáp giúp. Tôi đang muốn đăng ký hộ kinh doanh cá thể nhưng lại không có hoá đơn. Giờ tôi đăng ký kinh doanh cá thể rồi thì có cần phải xuất hoá đơn đỏ hoặc nhập hoá đơn không ?

Cảm ơn!

​Hộ kinh doanh cá thể hạch toán thuế theo phương thức trực tiếp dựa trên thuế khoán. Luật Minh Khuê tư vấn và làm rõ một số quy định của pháp luật về việc kê khai và hạch toán thuế đối với hộ kinh doanh:

Khoản 7 Điều 7 Thông tư số 26/2015/TT-BTCcủa Bộ Tài chính : Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”

Như vậy, khi thực hiện các giao dịch bán hàng hóa, bạn cần lập hóa đơn cho các giao dịch đó.

Chào Công Ty Luật Minh Khuê! Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần được tư vấn như sau: tôi có đăng ký giấy phép kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể do tôi đứng tên, giờ tôi muốn đăng ký thêm chi nhánh kinh doanh ở huyện khác, vậy tôi có phải đóng thuế môn bài, thuế hàng tháng riêng cho chi nhánh mới ko?, tôi xin cám ơn Luật sư

Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Như vậy, hộ kinh doanh không được mở thêm chi nhánh.

Xin chào! Tôi muốn đăng ký hộ kinh doanh cá thể với vốn ban đầu là 2 triệu đồng, Nhưng không biết phải đóng thuế như thế nào và thời gian bao lâu mới phải đóng

Tôi có câu hỏi xin được giải đáp. Gia đình tôi có một quán nhỏ bán các mặt hàng như: bát, đĩa, chậu rổ rá nhựa. Nếu như vậy tôi cần phải đóng nhưng loại thuế gì ? Tôi xin cảm ơn.

Xin kính chào Quý Công ty! Tôi có một số vấn đề sau kính mong Quý Công ty giúp đỡ Gia đình tôi là hộ kinh doanh cá thể Ngành nghề Kinh doanh cụ thể gồm: 1. Sửa chữa xe máy 2. Photocopy 3. Dịch vụ Intermet Tuy nhiên địa bàn mà gia điình tôi kinh doanh là vùng miền núi, đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều hạn chế, dịch vụ chưa phát triển. Chính vì thế khách hàng còn ít, thu nhập thấp. Cả 3 dịch vụ trên mỗi tháng thu nhập của cả gia đình tôi (2 vợ chồng và 1 con nhỏ) chỉ dao động khoảng 6 – 7 triệu/tháng. Hiện nay gia đình tôi đang phải đóng các loại thuế sau: 1. Thuế kinh doanh (do UBND xã thu): 120.000đ/năm 2. Thuế môn bài (do Chi cục thuế thu): 300.000đ/năm 3. Thuế tháng (do chi cục thuế thu): 200.000đ/tháng Như vậy các loại thuế mà gia đình tôi phải đóng như trên có đúng với luật định không ạ. Rất mong được Quý công ty giúp đỡ trong thời gian sớm nhất có thể. Xin trân trọng cảm ơn!

Hiện tôi có một hộ kinh doanh cá thể.do yêu cầu mở rộng sản xuất tôi đã chuyển đổi hộ cá thể thành DNTN do cha tôi đứng tên. Phía chi cục thuế yêu cầu tôi phải làm bản họp đồng bán tài sản hộ cá thể cho cha tôi mới họp thức hoá tài sản dn! Mong ls cho biết như vậy co đúng k? Con bán tài sản cho cha ruột mình đươc k? Nếu tôi k đi công chứng họp đồng dc k? Mong ls giúp đỡ! Tôi thành thật cám ơn!

Hiện nay Luật Doanh nghiệp năm 2015 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp đã có quy định việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ Hộ kinh doanh cá thể của bạn sang loại hình công ty TNHH hai thành viên là không quy định.
Trường hợp này bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc tỉnh, thành phố nơi bạn có dự định đặt trụ sở công ty; Trước khi đăng ký thành lập mới, bạn cần phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh.

Thuế kinh doanh cá thể. E muốn hỏi về thuế kinh doanh,trươc đây e co đăng ký thuế để làm dịch vụ bida vơi số vốn ghi trong đăng ký là 60triệu,ban đầu thuế tính 420 ngàn/tháng,sau đó tăng lên 588ngàn/tháng,sau đó do kinh doanh kg thuận lợi e xin ngưng kinh doanh vài tháng và hôm nay e xin đăng ký làm lại vẫn mức thuế đó và thuế môn bài 1triệu/năm.Cho e hỏi sao mức thuế e đóng ngày càng tăng trong khi đó e kg thay đổi nganh nghề,nếu bây giờ e đăng ký thuế lại mà làm ăn kg thuận lợi và e nghỉ kinh doanh ngay tháng đầu thì e có phải bị đóng thuế môn bài kg ạh? E xin cảm ơn luật sư.

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

  1. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
    a) Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong một năm.
    b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
    Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.

Như vậy, doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong một năm. Sau một năm, căn cứ vào tình hình kinh doanh của bạn, cơ quan thuế sẽ quyết định mức thu thuế khoán mới.

Về thuế môn bài, Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành quy định:

  1. Thời gian nộp thuế Môn bài:

Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.

Thưa luật sư Minh Khue, Hiện tại tôi đang mở một đại lý bán vé xe bus dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể từ tháng 9/2015 nhưng từ thời gian đó tới bây giờ tôi không có hoạt động buôn bán gì.Tôi đã nhờ người cắt đăng ký kinh doanh hộ cá thể từ tháng 10/2015 nhưng không hoàn thành.Đến đầu tháng 4 tôi được gọi lên chi cục thuế để cắt hộ đăng ký kinh doanh cá thể.Tôi không biết là tôi nợ thuế từ tháng 9/2015 đến thời điểm hiện tại là bao nhiêu.Tôi qua gặp người quản lý thuế khu vực mình,họ nói tiền thuế phải đóng hàng tháng là 2 triệu đồng đồng thời tôi phải chịu nộp phạt tiền chậm đóng là 100% hàng tháng .Có nghĩa là từ thời điểm tháng 9/2015- đầu tháng 4/2016 tôi phải nộp là 21 triệu đồng.Xin luật sư cho tôi hỏi,cách tính thuế như thế là dựa vào đâu và có đúng không ạ? Cảm ơn luật sư nhiều.Mong nhận được hồi âm từ luật sư sớm. P/S: Giay đăng ký kinh doanh hộ cá thể của tôi với số vốn ban đầu là 50 triệu đồng.

Theo như những gì bạn trình bày, ngoài việc bị truy thu số tiền thuế bạn chưa nộp, bạn phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế. Theo Khoản 2 Điều 34 Thông tư 156/2013/TT-BTC và được sửa đổi bởi khoản 9 điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:

  1. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.

Ví dụ 44: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số tiền chậm nộp phải nộp là 6,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:

– Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:

+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.

– Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015, số ngày chậm nộp là 20 ngày: 100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu đồng.
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Ví dụ 45: Người nộp thuế C nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày 26/8/2013, người nộp thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 06 ngày, được tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.

Ví dụ 46: Người nộp thuế D được cơ quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này 21/5/2014 đến ngày 20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).

Ví dụ 47: Cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu đồng, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp thuế nộp 500 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày, được tính từ ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.

d) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi nợ thuế thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đến ngày cơ quan thuế lập biên bản kê biên tài sản.

Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định của pháp luật mà cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản không nộp tiền thuế vào NSNN thì cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày tiếp theo ngày chuyển giao quyền sở hữu tài sản đến ngày nộp thuế vào NSNN.

Không tính chậm nộp trong thời gian thực hiện các thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật.

e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.

 Tham khảo thêm:

Trên đây là  bài viết Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh dịch vụ Spa cần nộp các loại thuế nào? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu