Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán khi thuộc vào những trường hợp nào?

Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán khi thuộc vào những trường hợp nào?

Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán khi thuộc vào những trường hợp nào? Các bạn hãy cùng Kế Toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán khi thuộc vào những trường hợp nào?

Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán khi thuộc vào những trường hợp nào?

  1. Hiểu như thế nào về phương pháp khoán của hộ kinh doanh cá thể khi nộp thuế ?

Thực hiện theo quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp khoán được xác định như một cách tính thuế dựa trên tỷ lệ được áp dụng trực tiếp lên doanh thu khoán mà cơ quan thuế quyết định. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 của thông tư trên, đưa ra cơ sở pháp lý cho việc tính mức thuế theo phương pháp khoán theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế.

Trong khi đó, khoản 8 của Điều 3 trong cùng Thông tư 40/2021/TT-BTC tập trung vào việc quy định về hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp khoán. Điều này áp đặt yêu cầu đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, đó là họ không chỉ phải sử dụng phương pháp khoán mà còn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Quy định này đặt ra một số điều kiện và nghĩa vụ mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần tuân thủ. Đầu tiên, họ không được thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ một cách tùy ý; thay vào đó, họ phải tuân thủ các quy định chung về kế toán và bảo quản chứng từ theo quy định của pháp luật thuế.

Cũng theo quy định tại khoản 8, nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tính chính xác của số liệu thuế được khai báo. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và tránh việc lạm dụng phương pháp khoán để trốn thuế.

Tuy nhiên, đối với những trường hợp ngoại lệ, tức là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh, họ sẽ được xem xét đặc biệt theo quy định cụ thể của pháp luật thuế.

Việc áp dụng phương pháp khoán trong việc tính thuế là một cơ hội và đồng thời là một trách nhiệm đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Chính vì vậy, việc nắm vững quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC và tuân thủ đúng các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ là rất quan trọng để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi.

>>Xem thêm: Hộ kinh doanh nộp thuế khoán có xuất hóa đơn được không?

  1. Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán khi thuộc vào những trường hợp nào ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp khoán được áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không nằm trong các trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc từng lần phát sinh, như được chi tiết hướng dẫn tại Điều 5 và Điều 6 của cùng Thông tư.

Hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư 40/2021/TT-BTC xác định rõ ràng về phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và những người chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Điều này mang lại sự linh hoạt cho người nộp thuế, tùy thuộc vào quy mô và yêu cầu kinh doanh của họ.

Để xác định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn, từ khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC cụ thể quy định rằng đối tượng này là những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu và lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên. Điều kiện cụ thể bao gồm các tiêu chí như số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước đạt từ 3 tỷ đồng trở lên đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ.

Điều này nhấn mạnh sự cân nhắc kỹ lưỡng và tính minh bạch trong việc áp dụng các phương pháp nộp thuế, đồng thời tạo điều kiện cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn để lựa chọn phương pháp thuế phù hợp nhất với tình hình kinh doanh của mình. Từ đó, việc thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC trở thành một yếu tố quan trọng đối với sự hiểu biết và tuân thủ của cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình quản lý thuế.

Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 40/2021/TT-BTC mở rộng phạm vi áp dụng của phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh cho cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Quy định này tạo ra một cơ hội linh hoạt cho các cá nhân kinh doanh có hoạt động không đều, không theo lịch trình thường xuyên và không sở hữu địa điểm kinh doanh cố định. Điều quan trọng là việc áp dụng phương pháp khai thuế này phải tuân thủ các hướng dẫn chi tiết được nêu rõ trong Thông tư.

Khi nói đến kinh doanh không thường xuyên, Thông tư 40/2021/TT-BTC không đặt ra các điều kiện cụ thể mà dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề. Điều này mang lại sự linh hoạt và tùy chọn cho cá nhân để tự xác định mức độ không thường xuyên của hoạt động kinh doanh của mình. Sự linh hoạt này quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân vì chúng có thể thích nghi với sự biến động của thị trường và nhu cầu kinh doanh.

Đối với địa điểm kinh doanh cố định, Thông tư mô tả đây là nơi mà cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này có thể bao gồm địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc các địa điểm tương tự. Sự rõ ràng trong định nghĩa này giúp tránh hiểu lầm và đảm bảo tính chính xác khi xác định địa điểm kinh doanh của cá nhân.

Các cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh đóng một vai trò quan trọng trong cấu trúc kinh tế, mang lại sự đa dạng và tính sáng tạo cho thị trường. Thông tư 40/2021/TT-BTC đã đề cập đến một số đối tượng cụ thể trong nhóm này, đồng thời điều chỉnh các quy định liên quan để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ trong quá trình nộp thuế. Cụ thể bao gồm:

– Cá nhân kinh doanh lưu động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Đây là những người thường xuyên di chuyển và có hoạt động kinh doanh không cố định, như bán hàng đường phố, dịch vụ di động, hay hoạt động nghệ thuật sự kiện. Việc nộp thuế theo từng lần phát sinh cho họ giúp họ linh hoạt hơn trong quản lý tài chính và giảm bớt gánh nặng so với các phương pháp khác.

– Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân cũng là một đối tượng quan trọng trong nhóm này. Thông thường, họ tham gia vào các dự án xây dựng và không có địa điểm kinh doanh cố định. Phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh giúp họ tính toán và đóng thuế linh hoạt hơn dựa trên doanh thu từ các dự án cụ thể mà họ tham gia.

– Ngoài ra, cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” là một nhóm đặc biệt trong cộng đồng kinh doanh trực tuyến. Việc chuyển nhượng tên miền đòi hỏi sự chuyên nghiệp và hiểu biết sâu sắc về thị trường tên miền. Phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh giúp họ tuân thủ nhanh chóng và chính xác với các quy định thuế, đồng thời giảm bớt gánh nặng của quy trình kê khai thuế định kỳ.

– Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số, khi không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai, cũng là một đối tượng được quy định rõ trong Thông tư. Đây có thể là những người hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo nội dung trực tuyến, viết blog, hay cung cấp các dịch vụ số. Họ có thể lựa chọn phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh để linh hoạt trong quản lý tài chính và giảm thiểu gánh nặng thủ tục.

Tất cả những trường hợp này đều được Thông tư 40/2021/TT-BTC xác định rõ để giúp quy định và thực hiện quản lý thuế hiệu quả.

  1. Quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán 

Theo quy định của Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, được điều chỉnh bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC, phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đã được đề cập và điều chỉnh một số điều quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi và minh bạch cho người nộp thuế.

– Quy định rõ ràng rằng phương pháp khoán áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này. Điều này tạo ra sự linh hoạt và lựa chọn phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân có quy mô kinh doanh nhỏ.

– Một điểm đặc biệt quan trọng là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không cần thực hiện chế độ kế toán. Thay vào đó, họ chỉ cần sử dụng hóa đơn lẻ và lưu trữ một số chứng từ quan trọng như hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp. Điều này giảm bớt gánh nặng thủ tục kế toán đối với hộ kinh doanh và cá nhân, giúp họ tập trung vào hoạt động kinh doanh chính của mình.

– Trong trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam, Thông tư quy định đặc biệt về việc lưu trữ và xuất trình hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy định và minh bạch trong giao dịch kinh doanh tại các chợ biên giới và cửa khẩu.

– Ngoài ra, Thông tư cũng quy định về trường hợp hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm. Trong trường hợp ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh trong năm, cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn chi tiết. Điều này giúp tránh tình trạng nộp thuế không đúng theo tình hình kinh doanh thực tế.

– Thông tư cũng quy định về trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm, đặc biệt khi kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Họ sẽ thuộc vào diện phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng, hoặc không phải nộp thuế GTGT và TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới thành lập để thích nghi và tuân thủ quy định thuế theo cách phù hợp nhất với tình hình kinh doanh của họ.

Trên tất cả, Thông tư 40/2021/TT-BTC và sửa đổi của Thông tư 100/2021/TT-BTC không chỉ đơn thuần là các quy định về thuế mà còn là những bước quan trọng để tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch và công bằng cho các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.

Trên đây là  bài viết Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán khi thuộc vào những trường hợp nào? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu