Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có thể xuất hai hóa đơn cho một hợp đồng được không?

Có thể xuất hai hóa đơn cho một hợp đồng được không?

Thông thường khi xuất hóa đơn, đối với mỗi hợp đồng sẽ có một hóa đơn riêng biệt. Vậy thì có trường hợp nào một hợp đồng mà xuất được hai hóa đơn hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có thể xuất hai hóa đơn cho một hợp đồng được không?

Có thể xuất hai hóa đơn cho một hợp đồng được không?

>>Xem thêm: Có thể thanh toán đợt nào xuất hóa đơn đợt đó được không?

  1. Có thể xuất hai hóa đơn cho một hợp đồng được không?

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hợp đồng giao dịch cung cấp khả năng tạo ra nhiều hóa đơn, mở ra sự linh hoạt tối đa trong quản lý giao dịch thương mại. Đặc biệt, điều này áp dụng trong các tình huống khi sản phẩm hoặc dịch vụ được giao hàng phân chia thành nhiều lần hoặc theo từng hạng mục, từng công đoạn dịch vụ riêng biệt. Vì vậy, một hợp đồng duy nhất có thể tạo ra một loạt các hóa đơn riêng biệt, mỗi hóa đơn thể hiện một phần cụ thể của dự án hoặc giao dịch. Tính linh hoạt này mang lại lợi ích lớn cho cả hai bên hợp đồng. Người mua có thể thanh toán theo từng phần theo tiến độ hoặc theo từng phần công việc hoàn thành. Ngược lại, người bán có khả năng theo dõi và quản lý giao dịch một cách chi tiết và chính xác, giúp họ dễ dàng xác định mức tiêu dùng và hiệu suất giao dịch. Điều này không chỉ tạo ra sự minh bạch và tin tưởng mà còn giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và giao dịch, đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của khách hàng và giúp họ thấy thoải mái về việc thanh toán dự án.

Khi có sự phân chia giao hàng thành nhiều lần hoặc từng phần riêng biệt theo hạng mục hoặc công đoạn dịch vụ, quá trình quản lý giao dịch trở nên phức tạp hơn. Trong tình huống này, mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đòi hỏi việc lập hóa đơn riêng, phản ánh chính xác khối lượng và giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể đã được giao. Điều này đòi hỏi sự tổ chức và tính minh bạch tối ưu, đồng thời giúp đảm bảo tính chính xác trong quản lý và thanh toán giao dịch. Việc tạo ra các hóa đơn độc lập mỗi khi có giao hàng hoặc bàn giao từng hạng mục hoặc công đoạn dịch vụ khác nhau không chỉ giúp theo dõi tiến độ giao dịch một cách chi tiết, mà còn hỗ trợ việc quản lý tài chính và nguồn lực hiệu quả hơn. Thêm vào đó, điều này đảm bảo tính minh bạch và sự tin tưởng giữa các bên tham gia trong hợp đồng, từ đó tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả. Quá trình lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể được xác định như sau:

– Trong hoạt động xây dựng và lắp đặt, thời điểm mà hóa đơn được tạo ra là tại thời điểm nghiệm thu và bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình. Điều đáng chú ý là việc lập hóa đơn xảy ra khi công việc xây dựng và lắp đặt đã hoàn tất, không phân biệt việc thu tiền đã được thực hiện hay chưa.

– Trong lĩnh vực tổ chức kinh doanh bất động sản và xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc xây dựng nhà để bán hoặc chuyển nhượng, quá trình lập hóa đơn được xác định dựa trên các tình huống cụ thể như sau:

+ Khi chưa có sự chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, việc lập hóa đơn diễn ra tại thời điểm thu tiền, dựa trên tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền đã được ghi trong hợp đồng hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng. Thời điểm lập hóa đơn đáp ứng các điều kiện và tiến độ đã thỏa thuận giữa các bên, tạo sự minh bạch và sự công bằng trong quá trình thanh toán.

+ Trong trường hợp đã có sự chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 của điều này. Việc này đảm bảo rằng quá trình lập hóa đơn diễn ra một cách minh bạch và tuân theo các quy định cụ thể liên quan đến chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trong lĩnh vực bất động sản và xây dựng.

Điều này giúp định rõ quá trình lập hóa đơn cho mỗi trường hợp cụ thể, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và tính chính xác trong việc quản lý và thanh toán các giao dịch liên quan đến xây dựng và bất động sản. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ được giao hàng theo nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục hoặc từng công đoạn dịch vụ riêng biệt, quá trình lập hóa đơn trở nên phức tạp hơn và đòi hỏi sự tổ chức chi tiết. Mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đòi hỏi việc lập một hóa đơn riêng biệt để phản ánh chính xác khối lượng và giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng.

Nhưng trong một hợp đồng cụ thể, ta có thể xuất hiện không chỉ một, mà thậm chí hai hoặc nhiều hóa đơn. Điều này phụ thuộc vào số lần giao hàng hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ và những điều khoản cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng. Qua việc sử dụng nhiều hóa đơn, việc giao dịch trở nên linh hoạt và tiện lợi, cho phép quản lý tài chính một cách chi tiết và chính xác. Điều này không chỉ giúp duy trì sự minh bạch trong giao dịch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên hợp đồng để theo dõi và quản lý tình hình kinh doanh một cách hiệu quả hơn.

  1. Thời điểm xác định thuế khi xuất nhiều hóa đơn cho một hợp đồng

Thời điểm xác định thuế GTGT thay đổi dựa trên loại hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp. Quy định cụ thể về việc này có thể được thấy trong Điều 8 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC và bao gồm:

– Khi mua bán hàng hóa, thời điểm xác định thuế GTGT được xác lập tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, mà điều này diễn ra độc lập với việc tiền có đã được thu hay chưa.

– Trong trường hợp cung cấp dịch vụ, thời điểm xác định thuế GTGT xảy ra khi dịch vụ được hoàn tất hoặc khi hóa đơn cung cấp dịch vụ được lập, và việc này không phụ thuộc vào việc tiền đã được thu hay chưa.

– Với dịch vụ viễn thông, thời điểm xác định thuế GTGT là khi đối soát dữ liệu cước dịch vụ kết nối viễn thông hoàn tất theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông. Điều quan trọng là thời điểm này không được trễ hơn 02 tháng tính từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông. Điều này đảm bảo tính minh bạch và sự tuân thủ đối với quy định về thuế GTGT trong các trường hợp khác nhau.

– Trong lĩnh vực cung cấp điện và nước sạch, thời điểm xác định thuế GTGT là ngày ghi chỉ số điện và nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi vào hóa đơn tính tiền. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thuế GTGT được tính dựa trên sự tiêu thụ thực tế của người dùng.

– Trong hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, thời điểm xác định thuế GTGT là tại thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền đã được ghi trong hợp đồng. Việc này đảm bảo rằng việc tính thuế GTGT thực hiện theo quy trình cụ thể và minh bạch trong quá trình thanh toán giao dịch.

– Trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, thời điểm xác định thuế GTGT xảy ra khi có nghiệm thu và bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây dựng và lắp đặt đã hoàn thành, mà không cần phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Điều này tạo điều kiện cho sự minh bạch và đảm bảo rằng việc tính thuế GTGT được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm xác định thuế GTGT là tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Điều này giúp xác định thuế GTGT đúng thời điểm khi hàng hóa được nhập khẩu, tạo tính minh bạch trong việc tính thuế GTGT đối với hàng hóa từ nước ngoài.

  1. Việc quy định thời điểm như trên nhằm mục đích gì?

Quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như đã nêu trên được thiết lập với mục tiêu chính:

– Đảm bảo tính minh bạch: Bằng cách xác định rõ thời điểm áp dụng thuế GTGT cho từng loại giao dịch, quy định này giúp tạo sự minh bạch trong quá trình tính toán và thu thuế. Người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng hiểu cách thuế GTGT được áp dụng và khi nào nó phải được nộp.

– Đảm bảo tính công bằng: Thời điểm xác định thuế GTGT được điều chỉnh để đảm bảo tính công bằng trong việc tính thuế. Việc áp dụng thuế GTGT dựa trên thời điểm cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch và đảm bảo rằng thuế GTGT được tính dựa trên cơ sở hợp lý.

– Tạo điều kiện cho quản lý thuế hiệu quả: Bằng cách quy định thời điểm xác định thuế GTGT, cơ quan thuế có cơ hội quản lý và kiểm tra việc thu thuế một cách hiệu quả. Việc này giúp đảm bảo rằng các khoản thuế được thu đúng thời điểm và theo quy định, giúp tăng cường nguồn lực tài chính cho chính phủ.

Tóm lại, quy định về thời điểm xác định thuế GTGT có mục tiêu tạo điều kiện cho tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc thu thuế và quản lý thuế.

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Có thể xuất hai hóa đơn cho một hợp đồng được không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu