Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã hay không?

Có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã hay không?

Hợp tác xã, một hình thức tổ chức kinh doanh đặc biệt trong phạm vi luật pháp Việt Nam, đã trở thành một phần không thể thiếu hệ thống kinh tế xã hội của đất nước. Vậycó phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã hay không?

Có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã hay không?

  1. Có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã hay không?

Hợp tác xã, một hình thức tổ chức kinh doanh đặc biệt trong phạm vi luật pháp Việt Nam, đã trở thành một phần không thể thiếu trong cảnh vận động kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, như bất kỳ doanh nghiệp nào khác, hợp tác xã cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật về nộp thuế, bao gồm cả việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này phải làm tờ khai và nộp thuế. Trong số đó, các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã đều nằm trong phạm vi người nộp thuế theo quy định của luật. Điều này được làm rõ ở điểm c của khoản 1 Điều 2, nói rằng “tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã” là một trong những đối tượng nộp thuế.

Điều này cũng được xác nhận và hướng dẫn cụ thể hơn trong Nghị định 218/2013/NĐ-CP, khi nói rằng “các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã” là một trong những đối tượng nộp thuế theo quy định của luật. Điều này chính thức đưa hợp tác xã vào danh sách người phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, dựa trên cơ sở pháp lý rõ ràng từ cả Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định hướng dẫn thực thi, có thể kết luận rằng hợp tác xã cũng phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là họ cần phải nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định của pháp luật, đảm bảo tuân thủ và đóng góp công bằng vào nguồn thu ngân sách nhà nước.

>>Xem thêm: Những khoản chi phí cần lưu ý khi quyết toán thuế

  1. Hợp tác xã hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước như thế nào?

Hợp tác xã, một hình thức tổ chức kinh doanh cộng đồng, nhận được sự ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt từ phía Nhà nước, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Điều này được thể hiện thông qua loạt các chính sách và biện pháp được quy định cụ thể tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP.

Một trong những điểm nổi bật của chính sách ưu đãi là việc hỗ trợ về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Nhà nước cam kết cung cấp nguồn kinh phí để tổ chức các khóa đào tạo chính quy, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ quản lý của hợp tác xã. Điều này giúp nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ quản lý, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.

Ngoài ra, chính sách xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của hợp tác xã. Nhà nước hỗ trợ cho hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nước, tổ chức hội chợ, triển lãm, giúp họ tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. Đồng thời, việc xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cũng được khuyến khích, tạo điều kiện cho hợp tác xã tiếp cận thị trường một cách hiệu quả hơn.

Không chỉ dừng lại ở đó, chính sách hỗ trợ về ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới cũng được Nhà nước chú trọng. Hợp tác xã được hỗ trợ từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia để đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Ngoài ra, việc nghiên cứu khoa học công nghệ cũng nhận được sự đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ, giúp hợp tác xã áp dụng các tiến bộ mới mẻ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sự phát triển của hợp tác xã. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn và thi hành các quy định liên quan đến việc tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển cho hợp tác xã.

Đồng thời, hợp tác xã cũng được ưu tiên tham gia vào các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước. Điều này giúp họ có cơ hội tiếp cận các nguồn lực và hỗ trợ từ chương trình một cách hiệu quả, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của hợp tác xã.

Ngoài ra, chính sách về việc thành lập mới hợp tác xã cũng nhận được sự quan tâm đặc biệt từ phía Nhà nước. Việc cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã giúp cho sự hình thành và phát triển của hợp tác xã diễn ra một cách suôn sẻ hơn. Hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động cũng là một biện pháp quan trọng để hợp tác xã có thể hoạt động hiệu quả từ giai đoạn ban đầu.

Tóm lại, các chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã không chỉ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của hình thức tổ chức này trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Điều này phản ánh cam kết của Nhà nước trong việc xây dựng một nền kinh tế công bằng, phát triển và bền vững.

  1. Thu nhập trồng trọt của Hợp tác xã có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Thu nhập từ hoạt động trồng trọt của các Hợp tác xã có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hay không là một câu hỏi quan trọng và được quy định rõ trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cần đi vào nội dung của các quy định cụ thể. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, mà đã được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, các loại thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm một số trường hợp cụ thể. Điều này bao gồm thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của các hợp tác xã. Điều kiện để được miễn thuế là hoạt động này phải được thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Cụ thể, thu nhập từ các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và doanh nghiệp sẽ được ưu đãi về thuế, bao gồm cả ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế. Điều này áp dụng cho thu nhập từ sản phẩm mà hợp tác xã, doanh nghiệp tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản.

Tuy nhiên, để được hưởng ưu đãi thuế, sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Điều kiện đầu tiên là tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm phải từ 30% trở lên. Điều kiện thứ hai là sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không được phép chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài ra, để được miễn thuế, doanh nghiệp cần phải xác định riêng thu nhập từ sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản. Thu nhập miễn thuế cũng bao gồm thu nhập từ việc thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, cũng như thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các hoạt động này.

Đối với các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được miễn thuế, trừ các trường hợp cụ thể được quy định.

Điều này cũng áp dụng cho hợp tác xã đáp ứng các yêu cầu về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.

Tóm lại, theo quy định của pháp luật, các Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt có thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nếu các điều kiện cụ thể được đáp ứng. Điều này nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là ở những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.

>>Xem thêm: Có được trừ thuế TNDN đối với chi phí chuyển nhượng bất động sản hay không?

Trên đây là bài viết Có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu