Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có được trừ thuế TNDN đối với chi phí chuyển nhượng bất động sản hay không?

Có được trừ thuế TNDN đối với chi phí chuyển nhượng bất động sản hay không?

Có được trừ thuế TNDN đối với chi phí chuyển nhượng bất động sản hay không? Để giải đáp thắc mắc trên các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Có được trừ thuế TNDN đối với chi phí chuyển nhượng bất động sản hay không?

Có được trừ thuế TNDN đối với chi phí chuyển nhượng bất động sản hay không?

Chi phí chuyển nhượng bất động sản có vai trò quan trọng trong quá trình tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và việc trừ chi phí này đúng cách có thể ảnh hưởng đáng kể đến số thuế phải nộp của doanh nghiệp

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS được tính thuế TNDN năm 2024

Trong năm 2024, việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến các thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định của Điều 13 Nghị định 218/2013/NĐ-CP đang thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng doanh nghiệp. Các loại thu nhập được xác định rõ trong quy định này đều đóng góp một phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách quốc gia, đồng thời đặt ra nhiều thách thức và cơ hội cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.

– Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền thuê đất được coi là một trong những nguồn thu nhập quan trọng. Quy định này không chỉ giới hạn ở việc chuyển nhượng những khu đất đang sử dụng mà còn bao gồm quyền thuê đất, mở rộng phạm vi áp dụng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất một cách linh hoạt.

– Thu nhập từ việc cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cũng được xác định theo quy định cụ thể. Điều này không chỉ áp dụng cho đất có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc, mà còn đối với đất không có cơ sở hạ tầng, mở rộng cơ hội cho các doanh nghiệp có quỹ đất lớn có thể tận dụng và thu hút nguồn thu nhập ổn định từ việc cho thuê.

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất đai. Quy định này không phân biệt việc có hay không chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, mở rộng phạm vi áp dụng và đồng thời tạo điều kiện cho sự linh hoạt trong giao dịch bất động sản.

-Thu nhập từ việc chuyển nhượng các tài sản khác gắn liền với đất đai trở nên đặc biệt quan trọng. Các doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội này để đa dạng hóa nguồn thu nhập và tối ưu hóa giá trị của tài sản mình sở hữu.

Tuy nhiên, cùng với những cơ hội, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với những thách thức về việc tính toán và đánh giá đúng giá trị các giao dịch chuyển nhượng bất động sản. Các biểu thuế, quy định và hướng dẫn chi tiết từ cơ quan thuế cần được nắm rõ để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Tóm lại, trong năm 2024, việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến chuyển nhượng bất động sản đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Điều này không chỉ là cơ hội mở ra cho doanh nghiệp mà còn là thách thức đối với họ để nắm vững quy định và áp dụng chúng một cách hiệu quả nhất

>>Xem thêm: Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động môi giới bất động sản

  1. Có được trừ thuế TNDN đối với chi phí chuyển nhượng bất động sản hay không?

Trong năm 2024, việc tính toán chi phí chuyển nhượng bất động sản đóng vai trò quan trọng trong quá trình xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Chi tiết về các chi phí này không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy trình tính thuế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc quản lý tài chính và tối ưu hóa các nguồn thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Trước hết, giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, theo những quy định cụ thể. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình tính toán, tránh được những rủi ro và tranh cãi về giá trị thực của đất.

– Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và thu tiền cho thuê đất, giá vốn sẽ là tổng số tiền sử dụng đất và số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước.

– Trong trường hợp đất nhận quyền sử dụng từ tổ chức, cá nhân khác, giá vốn sẽ căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất. Nếu không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp, giá vốn sẽ được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.

– Đối với đất nhận góp vốn, giá vốn sẽ là giá thỏa thuận khi góp vốn.

– Trong trường hợp đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn, giá vốn sẽ được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.

Đối với thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994, giá vốn sẽ được xác định dựa trên giá các loại đất quy định tại Bảng khung giá đất theo Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.

Thứ hai, ngoài giá vốn của đất, các chi phí khác cũng được xem xét và trừ khi tính thuế.

– Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những khoản được xác định rõ.

– Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất cũng được tính vào chi phí chuyển nhượng và được trừ khi tính thuế.

– Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng là một phần quan trọng để tái tạo đất và đảm bảo tính bền vững của dự án bất động sản.

– Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất cũng được xem xét và trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này bao gồm những công trình quan trọng như đường đi, cống, đèn đường, đồng thời mở ra cơ hội cho doanh nghiệp có thể tận dụng giá trị của những công trình này để tối ưu hóa lợi nhuận từ chuyển nhượng.

– Các chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng cũng được xác định và trừ khi tính thuế. Điều này bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình giao dịch, như chi phí tư vấn pháp lý, chi phí giao dịch, và các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp phải chịu để hoàn thành quá trình chuyển nhượng.

Như vậy, việc hiểu rõ và áp dụng chính xác các quy định về chi phí chuyển nhượng bất động sản là quan trọng để doanh nghiệp có thể tối ưu hóa lợi nhuận và đồng thời tuân thủ đúng quy định của pháp luật thuế. Điều này không chỉ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính doanh nghiệp

  1. Thuế TNDN được nộp tại nơi nào?

Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là một quy định quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình quản lý thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn. Theo quy định của Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.

Trong trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính, thì quy định cụ thể được áp dụng. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc sẽ được xác định bằng cách nhân số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc và tổng chi phí của doanh nghiệp.

Quan trọng nhất, quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc. Điều này nhằm đảm bảo rằng việc nộp thuế được tính đúng mức và tránh những tranh cãi không cần thiết liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.

Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015. Điều này bao gồm việc quy định rõ cách thức thu, quản lý và phân phối nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn thuế này cho các mục đích phát triển kinh tế và xã hội.

Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính, quy định rõ ràng rằng họ sẽ nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó. Điều này giúp đơn vị hạch toán phụ thuộc có trách nhiệm nộp thuế tại nơi có mối liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý thuế và báo cáo tài chính của cả doanh nghiệp mẹ và đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Như vậy, quy định về nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý thuế. Đồng thời, nó giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách hiệu quả và đúng đắn

 >>Xem thêm: Hướng dẫn kê khai thuế cho hộ kinh doanh với hoạt động cho thuê bất động sản

Trên đây là bài viết Có được trừ thuế TNDN đối với chi phí chuyển nhượng bất động sản hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu