Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ công nghệ thông tin

Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ công nghệ thông tin

Bài viết dưới đây Kế toán hà nội xin hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ công nghệ thông tin. Các bạn hãy cùng tham khảo thêm nhé.

Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ công nghệ thông tin

Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ công nghệ thông tin

  1. Các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin

Quy định về các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin thì được quy định cụ thể tại Điều 52 của Luật Công nghệ thông tin 2006, theo đó thì các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin được quy định cụ thể như sau:

Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường về công nghệ thông tin: Cung cấp dịch vụ điều tra và phân tích thị trường để hiểu về xu hướng công nghệ, nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh trong ngành.

Tư vấn, phân tích, lập kế hoạch, phân loại, thiết kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin: Dịch vụ tư vấn và phân tích nhu cầu công nghệ thông tin, lập kế hoạch triển khai, phân loại và thiết kế hệ thống dựa trên yêu cầu của khách hàng.

Tích hợp hệ thống, chạy thử, dịch vụ quản lý ứng dụng, cập nhật, bảo mật: Cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống, thử nghiệm và quản lý ứng dụng, cập nhật và duy trì bảo mật cho hệ thống thông tin của khách hàng.

Thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử: Dịch vụ liên quan đến thiết kế trang web, lưu trữ thông tin điện tử và duy trì nội dung trực tuyến.

Bảo hành, bảo trì, bảo đảm an toàn mạng và thông tin: Dịch vụ bảo trì và bảo dưỡng hệ thống, đảm bảo an toàn mạng và thông tin.

Cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu: Cung cấp các giải pháp liên quan đến quản lý dữ liệu, cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ và xử lý dữ liệu, cũng như khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu.

Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin: Dịch vụ liên quan đến việc phân phối và triển khai sản phẩm công nghệ thông tin đến khách hàng.

Đào tạo công nghệ thông tin: Cung cấp các chương trình đào tạo và huấn luyện trong lĩnh vực công nghệ thông tin cho doanh nghiệp và cá nhân.

Chứng thực chữ ký điện tử: Cung cấp dịch vụ chứng thực và quản lý chữ ký điện tử để đảm bảo tính xác thực và an toàn của thông tin điện tử.

Dịch vụ khác: Bao gồm các dịch vụ đặc biệt khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin mà không thuộc vào các danh mục cụ thể đã nêu trên.

Như vậy thì Luật Công nghệ thông tin 2006 đã quy định rất cụ thể và chi tiết về các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin. Theo đó thì các loại hình công nghệ thông tin ngày một đa dạng hơn nhằm mục đích là phát triển đời sống của người dân.

  1. Quy định về giảm thuế giá trị gia tăng mới nhất đối với dịch vụ công nghệ thông tin

Căn cứ theo quy định mới nhất là tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP có quy định cụ thể về giảm thuế giá trị gia tăng, theo đó thì tiến hành giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 10% trừ các nhóm hàng hóa sau:

– Các ngành như viễn thông, hoạt động tài chính ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản… cụ thể tại Phụ lục 1

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại phụ lục II

– Công nghệ thông tin theo pháp luật công nghệ thông tin, tại phụ lục III

 

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Cấp 6 Cấp 7 Tên sản phẩm Nội dung Mã số HS

(áp dụng đối với hàng hóa tại

khâu nhập khẩu)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
2610022 Card âm thanh, hình ảnh, mạng và các loại card tương tự dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động 8471.80.70

84.73

2610023 Thẻ thông minh “Thẻ thông minh” nghĩa là thẻ được gắn bên trong một hoặc nhiều mạch điện tử tích hợp (chip vi xử lý, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên hoặc bộ nhớ chỉ đọc ở dạng chip). Thẻ này có thể gồm: bộ phận tiếp điện, dải từ tính hoặc ăngten gắn bên trong hay không 8523.52.00
262 2620 26200 Máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính
262001 Máy tính; Bộ phận và phụ tùng của chúng  

 

*
2620011 Máy xử lý dữ liệu xách tay không quá 10 kg, như máy tính xách tay; Máy hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số và máy tính tương tự Gồm ít nhất một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình. Gồm: Máy tính nhỏ cầm tay gồm: máy tính mini và sổ ghi chép điện tử kết hợp với máy tính (PDAs); máy tính xách tay, kể cả notebook và subnotebook; máy xử lý dữ liệu tự động không quá 10kg có thể xách tay, cầm tay khác 8471.30.20;

8471.30.90

8470.10.00

8470.21.00

8470.29.00

8470.30.00

 

2620012 Máy bán hàng, ATM và các máy tương tự có thể kết nối với máy hoặc mạng xử lý dữ liệu *

 

Quy định về mức giảm thuế giá trị gia tăng:

– Phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 8%: Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng bằng cách áp dụng mức thuế suất 8% đối với giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ. Phương pháp này có thể áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP Điều này có thể áp dụng cho những sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể được xác định là hợp lệ để sử dụng phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 8%.

– Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20%: Cơ sở kinh doanh, bao gồm cả hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu. Theo đó, mức thuế giá trị gia tăng được tính bằng cách áp dụng một tỷ lệ % nhất định lên doanh thu. Tuy nhiên, khi thực hiện xuất hóa đơn cho hàng hóa và dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tỷ lệ % này sẽ được giảm đi 20%.

Lưu ý: Thông tin chi tiết về các loại hàng hóa và dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng cũng như quy định chi tiết của từng phương pháp có thể được tìm thấy trong văn bản luật hoặc quy định liên quan của quốc gia đó. Việc giảm tỷ lệ % khi thực hiện xuất hóa đơn có thể là biện pháp khuyến khích cơ sở kinh doanh thực hiện các giao dịch chính thức và đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế giá trị gia tăng.

>>Xem thêm: Thời điểm lập hóa đơn để giảm thuế GTGT xuống 8% hay 10%

  1. Tại sao loại hình dịch vụ công nghệ thông tin ngày một đa dạng?

Có nhiều yếu tố đóng góp vào sự đa dạng của loại hình dịch vụ công nghệ thông tin (CNTT). Dưới đây là một số lý do chính:

– Tiến bộ của công nghệ: Sự tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ sáng tạo và phát triển kỹ thuật là một yếu tố chính tạo ra sự đa dạng. Các công nghệ mới, như trí tuệ nhân tạo, máy học, blockchain, và Internet of Things, đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho các dịch vụ và ứng dụng.

– Nhu cầu của người dùng cao: Nhu cầu người dùng đang ngày càng phức tạp và đa dạng hóa. Doanh nghiệp và cá nhân đều có nhu cầu đặc biệt, từ quản lý dữ liệu, bảo mật, phân tích dữ liệu đến ứng dụng di động và trải nghiệm người dùng.

– Toàn cầu hóa: Sự toàn cầu hóa kết hợp với khả năng kết nối ngày càng cao làm cho việc phát triển và triển khai dịch vụ CNTT trở nên dễ dàng hơn. Do đó, các doanh nghiệp có thể cung cấp các dịch vụ cho khách hàng trên khắp thế giới.

– Khối lượng dữ liệu lớn và khai thác dữ liệu: Khối lượng lớn dữ liệu (big data) và khai thác dữ liệu có ảnh hưởng lớn đến cách chúng ta xử lý thông tin và cung cấp dịch vụ. Các dịch vụ liên quan đến lưu trữ, quản lý, và phân tích dữ liệu đã trở nên quan trọng hơn.

– Sự hội nhập và công nghệ: Sự hội nhập giữa các lĩnh vực công nghiệp khác nhau, chẳng hạn như y tế, tài chính, giáo dục, làm tăng sự đa dạng của các dịch vụ CNTT. Công nghệ thông tin không chỉ là một lĩnh vực riêng biệt mà còn là một phần quan trọng của mọi ngành. Theo đó thì sự hội nhập giữa các lĩnh vực công nghiệp khác nhau là một xu hướng quan trọng trong sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) và đóng góp lớn vào sự đa dạng của các dịch vụ CNTT.

Ví dụ trong lĩnh vực y tế:

+ Sổ y tế điện tử: Hệ thống CNTT đã giúp tạo ra các sổ y tế điện tử, nơi mà bệnh nhân và bác sĩ có thể truy cập và chia sẻ thông tin sức khỏe một cách hiệu quả.

+ Ứng dụng y tế: Phát triển ứng dụng và thiết bị y tế thông minh để theo dõi sức khỏe cá nhân, cung cấp dịch vụ tư vấn trực tuyến và kết nối bệnh nhân với nhà thuốc và các cơ sở y tế.

– Ứng dụng trong giáo dục:

+ Học trực tuyến và e- learning: Công nghệ thông tin đã kích thích sự phát triển của học trực tuyến và e-learning, mang lại cơ hội học tập linh hoạt và tiện ích cho sinh viên.

+ Phân tích dữ liệu trong giáo dục: Sử dụng phân tích dữ liệu để theo dõi tiến độ học tập, cải thiện chất lượng giáo dục và tối ưu hóa quá trình đào tạo.

Sự sáng tạo và khởi nghiệp: Sự sáng tạo và sự khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT đang thúc đẩy sự đa dạng. Các công ty mới có thể nhanh chóng phát triển và triển khai các dịch vụ mới, nhỏ gọn và linh hoạt hơn so với các tổ chức lớn.

Chú trọng vào an ninh và quản lý rủi ro: Với sự gia tăng về mức độ mối quan ngày càng lớn và các vấn đề về an ninh mạng, các dịch vụ an ninh và quản lý rủi ro trong lĩnh vực CNTT đang trở nên ngày càng quan trọng.

Tất cả những yếu tố này tạo ra một môi trường đa dạng, phong phú và động lực cho sự phát triển của loại hình dịch vụ CNTT.

Trên đây là bài viết Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ công nghệ thông tin mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu