Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Cá nhân có phải đóng thuế TNCN khi cho thuê nhà có doanh thu hơn 100 triệu vào hai năm không?

Cá nhân có phải đóng thuế TNCN khi cho thuê nhà có doanh thu hơn 100 triệu vào hai năm không?

Cá nhân có phải đóng thuế TNCN khi cho thuê nhà có doanh thu hơn 100 triệu vào hai năm không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Cá nhân có phải đóng thuế TNCN khi cho thuê nhà có doanh thu hơn 100 triệu vào hai năm không?

Cá nhân có phải đóng thuế TNCN khi cho thuê nhà có doanh thu hơn 100 triệu vào hai năm không?

  1. Cá nhân có phải đóng thuế TNCN khi cho thuê nhà có doanh thu hơn 100 triệu vào hai năm không?

Theo quy định của Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC, về phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù liên quan đến cho thuê tài sản của cá nhân, có một số quy định cụ thể:

– Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Trong trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm, mức doanh thu để xác định việc phải nộp thuế được tính là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

– Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm, cá nhân cho thuê tài sản sẽ khai thuế và nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần sẽ được tính là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản, dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê, cá nhân sẽ thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.

Như vậy, nếu trong hai năm mà nhận được tiền thuê trước một lần là trên 100 triệu đồng, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, bên cho thuê sẽ phải thực hiện khai thuế một lần đối với toàn bộ số tiền thuê trước này. Điều này có nghĩa là sẽ phải nộp thuế TNCN dựa trên tổng doanh thu từ việc cho thuê nhà và việc nhận tiền thuê trước.

>>Xem thêm: Cá nhân cho thuê nhà dưới 100 triệu có phải nộp thuế không?

  1. Tính tiền nộp thuế TNCN khi cho thuê nhà thế nào?

Theo quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC, về phương pháp tính thuế đối với cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản, có những điểm cụ thể sau:

– Loại hình cho thuê tài sản: Cá nhân cho thuê tài sản có thể bao gồm việc cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi mà không bao gồm dịch vụ lưu trú, cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển, hoặc cho thuê các tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

– Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản: Các dịch vụ lưu trú như cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn hoặc dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân, cũng như cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc giải trí không được tính vào hoạt động cho thuê tài sản.

– Phương pháp tính thuế: Cá nhân cho thuê tài sản có thể khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Việc khai thuế có thể được thực hiện theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê nằm trong cùng một địa bàn quản lý thuế.

– Mức thuế TNCN: Trường hợp cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu từ cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

– Thuế đối với tiền thuê trước: Trong trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm, cá nhân cho thuê tài sản sẽ phải khai thuế và nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp sẽ được tính là tổng số thuế của từng năm dương lịch theo quy định.

– Điều chỉnh thuế: Trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê, cá nhân sẽ phải thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.

Vậy nên, dù thu nhập từ việc cho thuê nhà ở được trả 1 lần hay theo từng lần, nếu vượt quá mức 100 triệu/năm, cá nhân, hộ gia đình vẫn phải nộp thuế TNCN.

>>Xem thêm: Có phải đóng thuế TNCN với mức lương dưới 132 triệu đồng/năm không?

  1. Cá nhân cho thuê nhà có những quyền gì theo quy?

Cá nhân cho thuê nhà được quyền theo quy định của Điều 26 của Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, bao gồm:

Yêu cầu bên thuê nhận nhà và công trình xây dựng: Cá nhân cho thuê nhà có quyền yêu cầu bên thuê nhận nhà và công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Yêu cầu thanh toán tiền thuê đúng hạn: Cá nhân cho thuê nhà có quyền yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

Quyền bảo quản và sử dụng: Cá nhân cho thuê nhà có quyền yêu cầu bên thuê bảo quản và sử dụng nhà và công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Quyền bồi thường và sửa chữa: Cá nhân cho thuê nhà có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.

Quyền cải tạo và nâng cấp: Cá nhân cho thuê nhà có quyền cải tạo, nâng cấp nhà và công trình xây dựng cho thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng: Cá nhân cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 1 của Điều 30 của Luật này.

Quyền lấy lại nhà khi hết hạn thuê: Cá nhân cho thuê nhà có quyền yêu cầu bên thuê giao lại nhà và công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê. Trong trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuê, cá nhân chỉ được lấy lại nhà và công trình xây dựng sau khi đã thông báo cho bên thuê trước ít nhất 06 tháng.

Các quyền khác trong hợp đồng: Ngoài những quyền đã nêu, cá nhân cho thuê nhà còn có thể có các quyền khác được quy định trong hợp đồng thuê nhà

>>Xem thêm: Mức lương trên 80 triệu đồng có phải đóng thuế TNCN 35%?

  1. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng

Theo quy định tại Điều 27 của Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, bên cho thuê nhà có những nghĩa vụ cụ thể đối với việc bảo trì và sửa chữa nhà cho thuê, bao gồm:

Giao nhà, công trình xây dựng và hướng dẫn sử dụng: Bên cho thuê nhà phải giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng và cung cấp hướng dẫn cho bên thuê về cách sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng và thiết kế.

Bảo đảm sử dụng ổn định: Bên cho thuê nhà cần đảm bảo rằng bên thuê có thể sử dụng nhà, công trình xây dựng một cách ổn định trong thời gian thuê.

Bảo trì và sửa chữa: Bên cho thuê nhà có trách nhiệm bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong trường hợp bên cho thuê không thực hiện bảo trì, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê, bên cho thuê phải bồi thường cho bên thuê thiệt hại đó.

Cấm đơn phương chấm dứt hợp đồng: Bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê đã thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ khi được bên thuê đồng ý chấm dứt hợp đồng.

Bồi thường thiệt hại: Bên cho thuê cần bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra đối với bên thuê.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước: Bên cho thuê phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng: Ngoài những nghĩa vụ đã được nêu, bên cho thuê cũng cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác được quy định trong hợp đồng thuê nhà.

Do đó, có thể kết luận rằng, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ bảo trì và sửa chữa nhà cho thuê theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận, và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ này.

Trên đây là bài viết Cá nhân có phải đóng thuế TNCN khi cho thuê nhà có doanh thu hơn 100 triệu vào hai năm không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu