Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có phải đóng thuế TNCN với mức lương dưới 132 triệu đồng/năm không?

Có phải đóng thuế TNCN với mức lương dưới 132 triệu đồng/năm không?

Có phải đóng thuế TNCN với mức lương dưới 132 triệu đồng/năm không?Đây là thắc mắc chung của nhiều bạn có gửi về hom thư của chúng tôi nhờ tư vấn giải đáp. Vậy các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải đóng thuế TNCN với mức lương dưới 132 triệu đồng/năm không?

Có phải đóng thuế TNCN với mức lương dưới 132 triệu đồng/năm không?

>>Xem thêm: Có phải nộp thuế TNCN đối với trường hợp thu nhập 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc)

  1. Có phải đóng thuế TNCN với mức lương dưới 132 triệu đồng/năm không?

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế được áp dụng lên thu nhập cá nhân của người dân. Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, hệ thống thuế thu nhập cá nhân là một nguồn quan trọng của nguồn thu ngân sách quốc gia. Thuế này được tính dựa trên thu nhập tổng cộng mà mỗi cá nhân kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định. Thu nhập cá nhân bao gồm mọi nguồn thu nhập mà người cá nhân đó kiếm được, bao gồm lương, lợi nhuận từ kinh doanh, lợi tức từ đầu tư, và các nguồn thu nhập khác. Thu nhập sau khi đã trừ các khoản giảm trừ hợp lý, như các chi phí liên quan đến công việc, sẽ là cơ sở để tính thuế.

Theo quy định bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế phát sinh trong năm và được tính như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ, bảo hiểm hưu trí, từ thiện… x thuế suất thuế thu nhập cá nhân

Bên cạnh đó thì theo quy định của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh đối với phụ thuộc của người nộp thuế thì có quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

– Đầu tiên là mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng( tương đương với 132 triệu đồng/năm)

– Tiếp theo đó là mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo đó thì ta có thể dựa theo công thức tính thuế thu nhập cá nhân thì ta nhận thấy rằng nếu như thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế từ tiền lương, tiền công phát sinh trong năm từ 132 triệu đồng trở xuống thì phép tính trên sẽ bằng 0 .Như vậy thì nếu như thu nhập của người nộp thuế phát sinh từ tiền lương, tiền công dưới 132 triệu đồng/năm thì chắc chắn họ sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Hiện nay thì quy trình hoàn trả thuế thu nhập cá nhân xảy ra khi mà người lao động đã nộp thuế thu nhập cá nhân tạm tính hàng tháng sau đó thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân vào cuối năm. Việc hoàn thuế sẽ thực hiện khi xảy ra các trường hợp như sau:

– Tổng số tiền thuế đã nộp hàng tháng lớn hơn số thuế TNCN phải nộp sau khi quyết toán thuế

– Thu nhập tính thuế chưa đạt đến mức phải nộp thuế

Việc này thì đảm bảo rằng người nộp thuế chỉ phải đóng số tiền thực sự phải nộp dựa trên thu nhập thực tế của họ trong năm. Số tiền hoàn trả sẽ được tính dựa trên sự chênh lệch giữa số tiền đã nộp hàng tháng và số tiền thực tế phải nộp sau khi quyết toán. Quy trình hoàn trả thuế là một phần quan trọng trong hệ thống thuế và giúp đảm bảo sự công bằng và linh hoạt trong việc thu thuế cá nhân.

>>Xem thêm: Có phải nộp hồ sơ khai thuế khi cá nhân có thu nhập hàng tháng dưới 11 triệu đồng

  1. Quy trình hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với lao động có mức thu nhập dưới 132 triệu/năm nhưng đã nộp thuế

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 2 Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023 thì có quy định về nội dung hoàn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

Quy trình hoàn thuế bao gồm có các nội dung như sau:

– Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định của Thông tư 80/2021/TT-BTC 

– Tiến hành phân loại hồ sơ hoàn thuế

– Thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định hướng dẫn

+ giải quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện là hoàn thuế trước

+ giải quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế

– Thực hiện thẩm định hồ sơ hoàn thuế. 

+ Áp dụng Quy chế cấp ý kiến pháp lý: Hồ sơ hoàn thuế được thẩm định dựa trên quy định tại Quy chế cấp ý kiến pháp lý dự thảo đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Các quy định này có thể liên quan đến quy trình, quyền lợi, và trách nhiệm của người nộp thuế.

+ Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản hành chính: Quyết định số 1033/QĐ-TCT ngày 01/06/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có) có thể chứa các quy định cụ thể về việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản hành chính liên quan đến thuế.

+ Thực hiện thẩm định theo quy định: Các cơ quan thuế các cấp sẽ thực hiện quy trình thẩm định theo quy định tại các văn bản pháp lý và quy phạm pháp luật được đề cập.

– Quyết định hoàn thuế:

+ Ban hành quyết đình hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, thông báo về việc không được hoàn thuế

+ Ban hành quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng

Như vậy thì việc hoàn thuế đối với những cá nhân không thuộc đối tượng phải đóng thuế khi thực hiện quyết toán thuế thì được thực hiện theo quy trình trên.

>>Xem thêm: Thời điểm cá nhân cần khấu trừ thuế TNCN theo mức giảm trừ 11 triệu đồng/tháng

  1. Việc hoàn thuế đối với cá nhân có thu nhập dưới 132 triệu/năm có ý nghĩa gì?

Việc hoàn thuế đối với cá nhân có thu nhập dưới 132 triệu/năm có một số ý nghĩa quan trọng:

Giảm bớt gánh nặng về thuế: Việc hoàn thuế giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho những người có thu nhập thấp. Trong nhiều trường hợp, người nộp thuế có thu nhập dưới mức miễn thuế được hoàn lại toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế đã nộp, giúp họ giữ lại một phần lớn thu nhập của mình.

Hỗ  trợ người có thu nhập thấp: Hoàn thuế là một cách để chính phủ hỗ trợ những người có thu nhập thấp. Việc này có thể thúc đẩy sự công bằng xã hội và giảm bớt khoản chi phí sống cho nhóm người này.Hoàn thuế giúp tăng cường công bằng xã hội bằng cách giảm bớt bất đối xứng thu nhập. Những người có thu nhập thấp thường gặp khó khăn hơn trong việc đối mặt với các chi phí cơ bản, và hoàn thuế có thể là một cách để giảm áp lực tài chính cho họ. Những người có thu nhập thấp thường phải đối mặt với chi phí sống cao hơn so với thu nhập của họ. Hoàn thuế giúp giảm bớt áp lực chi phí hàng ngày bằng cách trả lại một phần thuế đã nộp, giúp họ duy trì cuộc sống hàng ngày và cải thiện chất lượng cuộc sống. Khi những người có thu nhập thấp nhận được số tiền hoàn lại từ thuế, họ có thể có thêm khả năng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ cần thiết. Điều này không chỉ giúp họ mà còn kích thích kinh tế nói chung, vì tiêu dùng là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Chính sách hoàn thuế cũng có thể giúp tăng tính công bằng trong hệ thống thuế. Bằng cách giảm bớt thuế đối với nhóm người có thu nhập thấp, chính phủ có thể làm giảm bớt khoảng cách giữa các tầng lớp xã hội. Trong nhiều trường hợp, nhóm dân tộc thiểu số hoặc nhóm cộng đồng có thu nhập thấp nhận được lợi ích lớn từ chính sách hoàn thuế, giúp củng cố tính đa dạng và công bằng trong xã hội.

Khuyến khích tiêu dùng và đầu tư: Khi những người có thu nhập thấp nhận được số tiền hoàn lại từ thuế, họ có thể có thêm khả năng chi tiêu và đầu tư. Điều này có thể tăng cường kích thích kinh tế, đặc biệt là trong thời kỳ khó khăn. Việc hoàn thuế giúp tăng khả năng chi tiêu của nhóm người có thu nhập thấp. Khi họ có thêm tiền trong túi, họ có thể chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa và dịch vụ cơ bản, từ đó thúc đẩy tiêu dùng. Sự tăng cường tiêu dùng từ phía nhóm có thu nhập thấp có thể giúp kích thích kinh tế nội địa. Việc này có thể tạo ra một chuỗi tăng trưởng vì doanh nghiệp cũng sẽ phải tăng cường sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tăng lên. Những người có thu nhập thấp thường tập trung vào việc mua sắm các sản phẩm và dịch vụ cần thiết. Việc hoàn thuế có thể tăng cường doanh số bán lẻ, đặc biệt trong các ngành hàng phổ biến mà nhóm này thường xuyên chi tiêu.

Thúc đẩy tính công bằng: Chính sách hoàn thuế cho những người có thu nhập thấp thường được xem là một biện pháp giảm bớt bất đối xứng thu nhập và tăng cường tính công bằng xã hội. Nó giúp giảm khoảng cách giữa nhóm người có thu nhập thấp và nhóm người có thu nhập cao.

Tăng tính tích cực trong cộng đồng: Việc hỗ trợ người có thu nhập thấp thông qua hoàn thuế có thể tạo ra một tác động tích cực trong cộng đồng. Điều này có thể tăng cường lòng tin và sự hài lòng của cộng đồng đối với chính phủ.

>>Xem thêm: Một số câu hỏi liên quan đến hoàn thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập 118 triệu một năm?

Trên đây là bài viết Có phải đóng thuế TNCN với mức lương dưới 132 triệu đồng/năm không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu