Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Thuế VAT áp dụng khi ăn quy định cho năm 2024 là 8% hay 10%?

Thuế VAT áp dụng khi ăn quy định cho năm 2024 là 8% hay 10%?

Thuế VAT áp dụng khi ăn quy định cho năm 2024 là 8% hay 10%? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Thuế VAT là một trong những loại thuế quan trọng nhất đối với nền kinh tế của một quốc gia. VAT, viết tắt của Value Added Tax, hay còn được gọi là thuế giá trị gia tăng, là một loại thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng

Thuế VAT áp dụng khi ăn quy định cho năm 2024 là 8% hay 10%?

Thuế VAT áp dụng khi ăn quy định cho năm 2024 là 8% hay 10%?

>>Xem thêm: Việc nộp thuế GTGT 10% khi đi ăn uống nhà hàng là đúng hay sai?

1.Thuế VAT áp dụng khi ăn quy định là bao nhiêu phần trăm?

Thuế VAT là một trong những loại thuế quan trọng nhất đối với nền kinh tế của một quốc gia. VAT, viết tắt của Value Added Tax, hay còn được gọi là thuế giá trị gia tăng, là một loại thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, VAT được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ.

Theo hướng dẫn tại Điều 11 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, mức thuế VAT thường là 10% đối với hầu hết các mặt hàng và dịch vụ. Tuy nhiên, có một số trường hợp được quy định đặc biệt, trong đó có dịch vụ ăn uống, mà thuế VAT được giảm xuống còn 8%. Điều này có nghĩa là từ một ngày cố định, VAT sẽ chuyển từ 8% lên 10% theo quy định mới nhất vào ngày 1/7/2024.

Vào ngày 28/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP nhằm điều chỉnh chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 1/1/2024. Theo đó, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% được áp dụng cho các mặt hàng và dịch vụ đang chịu thuế suất VAT 10% nhưng không nằm trong nhóm được miễn hoặc giảm thuế theo quy định.

Cụ thể, nhóm hàng hóa và dịch vụ không được hưởng chính sách giảm thuế bao gồm các lĩnh vực như viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, dầu mỏ, và sản phẩm hoá chất. Chi tiết về các nhóm hàng hóa và dịch vụ này được liệt kê cụ thể trong Phụ lục I của Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

Ngoài ra, còn có nhóm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, được quy định tại Phụ lục II của cùng một nghị định. Các lĩnh vực này được xác định và miêu tả chi tiết để tránh nhầm lẫn và đảm bảo tính minh bạch trong việc áp dụng chính sách thuế.

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các dịch vụ thuộc phạm vi của pháp luật về công nghệ thông tin được hưởng chính sách giảm thuế theo Phụ lục III của Nghị định 94/2023/NĐ-CP. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của ngành công nghệ thông tin trong sự phát triển kinh tế của quốc gia.

Đáng lưu ý là việc giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại. Điều này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế của quốc gia.

Tóm lại, từ ngày 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024, thuế VAT khi đi ăn sẽ là 8%, và từ ngày 1/7/2024, thuế VAT sẽ tăng lên 10%, trừ khi có các điều chỉnh hay chính sách mới từ phía Chính phủ. Điều này đồng nghĩa với việc người tiêu dùng sẽ phải chịu mức thuế cao hơn cho các dịch vụ ăn uống từ thời điểm đó.

>>Xem thêm: Thuế VAT áp dụng cho dịch vụ làm phim (video clip) cho Doanh nghiệp chế xuất?

  1. Cách tính thuế VAT khi đi ăn như thế nào?

Cách tính thuế VAT khi đi ăn là một phần quan trọng của quy trình thanh toán hóa đơn. Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, việc tính toán thuế VAT được thực hiện dựa trên một công thức cụ thể, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quy trình thuế.

Công thức chung để tính thuế VAT là:

Thuế VAT phải chịu = Giá tính thuế x Thuế suất thuế VAT

Để hiểu rõ hơn về cách tính này, hãy xem xét một ví dụ cụ thể. Giả sử nhận được một hóa đơn tổng cộng 2.160.000 đồng, đã bao gồm VAT, và thuế suất VAT là 8% (từ ngày 1/7/2024 là 10%). Để tìm giá chưa bao gồm VAT, chúng ta sẽ sử dụng công thức sau:

Giá chưa bao gồm VAT = Giá thanh toán / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)

Áp dụng vào ví dụ trên, ta có:

Giá chưa bao gồm VAT = 2.160.000 / (1+0,08) = 2.000.000 đồng.

Từ đó, ta có thể tính được số tiền của thuế VAT trong trường hợp này:

Thuế VAT = Giá chưa bao gồm VAT x Thuế suất VAT = 2.000.000 đồng x 0,08 = 160.000 đồng.

Vậy nên, trong trường hợp này, số tiền thuế VAT sẽ là 160.000 đồng.

Qua ví dụ trên, ta có thể thấy rằng việc tính thuế VAT là một quy trình khá đơn giản nhưng đòi hỏi tính toán chính xác và hiểu biết về quy định thuế của quốc gia. Điều này giúp đảm bảo rằng cả người bán và người mua đều tuân thủ đúng quy định về thuế VAT và tránh được những tranh cãi không đáng có.

>>Xem thêm: Có được giảm thuế VAT đối với những sản phẩm tài nguyên khoáng sản

  1. Hàng hóa dịch vụ nào chịu thuế suất 10%?

Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, mức thuế suất 10% áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 của cùng Thông tư này. Điều này áp dụng cho các mặt hàng và dịch vụ đa dạng, và việc xác định những loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể nào chịu thuế suất 10% được quy định theo các nguyên tắc cụ thể như sau:

Thống nhất mức thuế suất cho mỗi loại hàng hóa, dịch vụ: Các mức thuế suất được áp dụng thống nhất cho mỗi loại hàng hóa và dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại. Điều này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc áp dụng thuế VAT đối với các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.

Áp dụng thuế suất cao nhất: Trong trường hợp một cơ sở kinh doanh bán nhiều loại hàng hóa và dịch vụ có các mức thuế suất GTGT khác nhau, cơ sở này phải khai báo và nộp thuế theo từng mức thuế suất đối với từng loại hàng hóa và dịch vụ. Nếu không xác định được mức thuế suất cụ thể, cơ sở này phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của các loại hàng hóa và dịch vụ đó.

Xử lý ngoại lệ: Trong trường hợp mức thuế GTGT không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư, hoặc có sự không thống nhất về mức thuế áp dụng đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước, các cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương phải báo cáo về Bộ Tài chính để được hướng dẫn kịp thời.

Các trường hợp đặc biệt: Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt như hàng may mặc, phế liệu và phế phẩm tái chế được áp dụng các quy định riêng biệt về mức thuế suất.

Qua đó, các loại hàng hóa và dịch vụ chịu thuế suất 10% sẽ được xác định cụ thể dựa trên quy định và nguyên tắc trong Thông tư 219/2013/TT-BTC, đồng thời các trường hợp đặc biệt cũng được xử lý một cách linh hoạt và minh bạch để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế VAT

  1. Ai là người chịu thuế VAT và là người đóng thuế VAT?

Trong thực tế, việc xác định người chịu thuế VAT và người đóng thuế VAT không phải lúc nào cũng đơn giản như quy định trên giấy tờ. Căn cứ vào quy định tại Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, VAT là một loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tuy nhiên, việc xác định ai là người chịu thuế VAT và ai là người đóng thuế VAT thực tế lại phức tạp hơn nhiều so với sự đơn giản của lý thuyết.

Theo quy định cụ thể tại Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, người nộp thuế VAT bao gồm cơ sở kinh doanh sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, cùng với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế VAT. Tuy nhiên, trong thực tế, thuế VAT thường được tính vào giá bán cuối cùng của sản phẩm hoặc dịch vụ và được người tiêu dùng thanh toán khi sử dụng.

Điều này tạo ra một sự phân chia rõ ràng giữa người chịu thuế VAT và người đóng thuế VAT trong mắt của pháp luật và thực tế. Trong bối cảnh kinh doanh, các cơ sở sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được coi là người đóng thuế VAT, vì họ phải tính toán và nộp số tiền thuế này lên cơ quan thuế. Tuy nhiên, thực tế, số tiền VAT đã nộp đã được tính vào giá bán của sản phẩm hoặc dịch vụ đó và được người tiêu dùng cuối cùng trả khi mua hàng.

Vì vậy, mặc dù các cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm về việc thu thuế VAT và nộp cho cơ quan thuế, nhưng người thực sự đóng thuế VAT trong cuộc sống hàng ngày là người tiêu dùng cuối cùng. Khi họ mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ, họ phải trả một số tiền bổ sung vào giá trị cuối cùng để bao gồm cả phần thuế VAT.

Do đó, trong khi cơ sở kinh doanh là người đóng thuế VAT trên giấy tờ, thực tế người đóng thuế VAT là người tiêu dùng cuối cùng, vì họ chịu trách nhiệm thanh toán số tiền thuế này thông qua việc mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ. Điều này thể hiện sự phức tạp và tương tác giữa lý thuyết pháp lý và thực tiễn kinh doanh trong việc áp dụng và hiểu rõ về thuế VAT.

Trên đây là bài viết Thuế VAT áp dụng khi ăn quy định cho năm 2024 là 8% hay 10%? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu