Những loại thuế cần phải nộp khi nhập khẩu ô tô cũ từ Nhật Bản về?
Những loại thuế cần phải nộp khi nhập khẩu ô tô cũ từ Nhật Bản về là gì? Đây là câu hỏi của 1 chị có gửi về cho Kế toán hà nội. Vậy các bạn hãy cùng kế toán hà nội tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé.
>>Xem thêm: Các loại thuế cần phải nộp khi nhập khẩu ô tô từ Ấn Độ về là gì?
Câu hỏi đặt ra: Tôi có một vài thắc mắc muốn được giải đáp như sau: Tôi có người nhà ở Nhật Bản muốn bán lại cho tôi một chiếc xe ô tô 4 chỗ cũ dung tích xilanh 2.000 cc họ không sử dụng nữa. Tôi nghe nói là tôi sẽ phải nộp rất nhiều loại thuế khi nhập khẩu xe của tôi về. Vậy cho tôi hỏi những loại thuế tôi phải nộp là những loại thuế gì?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Cơ sở pháp lý
– Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2008
– Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
– Thông tư 116/2011/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng
-Quyết định 36/2011/QĐ-TTg Về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng
-Thông tư 04/2014/TT-BCT Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
-Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA Hướng dẫn việc nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
-Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
-Thông tư 05/2012/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 và Nghị định 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011
Nội dung phân tích
- Thuế nhập khẩu
Khoản 1 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa”
Đối với mặt hàng ô tô cũ thì sẽ áp dụng thuế tuyệt đối theo quy định tại Điều 4 Thông tư 116/2011/TT-BTC như sau:
“1. Áp dụng mức thuế nhập khẩu tuyệt đối quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Quyết định số36/2011/QĐ-TTg đối với các loại xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, có dung tích xi lanh dưới 1.500cc và xe ôtô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, mà không phân biệt: Nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, xuất xứ, kiểu xe, số cửa, số cầu, kiểu số, loại nhiên liệu sử dụng, model năm, các ký hiệu model khác, năm sản xuất, số km đã chạy.”
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BCT có quy định về điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng như sau:
“Ô tô các loại đã qua sử dụng (bao gồm ô tô chở người, ô tô chở hàng hoá, ô tô vừa chở người vừa chở hàng, ô tô chuyên dùng) được nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện sau: loại đã qua sử dụng không quá 5 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu (ví dụ: năm 2014 chỉ được nhập khẩu ô tô loại sản xuất từ năm 2009 trở lại đây). Các quy định khác có liên quan thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Riêng nhập khẩu loại xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại-Bộ Giao thông Vận tải-Bộ Tài chính-Bộ Công an về việc hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng và Thông tư số 19/2009/TT-BCT ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại-Bộ Giao thông Vận tải-Bộ Tài chính-Bộ Công an.”
Việc xác định năm sản xuất của ô tô đã qua sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA:
“Năm sản xuất của ôtô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Theo số nhận dạng của ôtô;
b) Theo số khung của ôtô;
c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, êtơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài.
đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
e) Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và hoặc số máy là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định.”
Khoản 3 Điều 1 Quyết định 36/2011/QĐ-TTg c có quy định về tính thuế với ô tô cũ đã qua sử dụng như sau:
“3. Mức thuế nhập khẩu đối với xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm mã số 8703 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:
a) Đối với xe ôtô loại có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc:
Mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD
b) Đối với xe ôtô có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên:
Mức thuế nhập khẩu = X + 15.000 USD
c) X nêu tại các điểm a, b khoản này được xác định như sau:
X = Giá tính thuế xe ôtô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ôtô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.”
Thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại được nhập khẩu từ Nhật Bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư 164/2013/TT-BTC, theo đó, Nhật Bản và ASEAN sẽ có mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo hiệp định thương mại giữa ASEAN và Nhật Bản (VJEPA). Trong trường hợp này thì mức thuế suất là 70%. (Do hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản không áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nên sẽ áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi là 70%).
Mã số | Mô tả hàng hoá | ATIGA | ACFTA | AKFTA | AJCEP | VJEPA | AANZFTA | AIFTA |
Phần XVII | XE CỘ, PHƯƠNG TIỆN BAY, TÀU THUYỀN VÀ CÁC THIẾT BỊ VẬN TẢI LIÊN HỢP | |||||||
Chương 87 | Xe cộ trừ thiết bị chạy trên đường xe lửa hoặc xe điện, và các bộ phận và phụ tùng của chúng | |||||||
8703 | Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có khoang hành lý chung (station wagons) và ô tô đua. | |||||||
– – – Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), dạng CKD: | ||||||||
87032351 | – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.800 cc | |||||||
87032352 | – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800 cc nhưng không quá 2.000 cc | |||||||
87032353 | – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc | |||||||
87032354 | – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500 cc | |||||||
– – – Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại khác: | ||||||||
87032361 | – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.800 cc | 50 | 100 | |||||
87032362 | – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800 cc nhưng không quá 2.000 cc | 50 | 100 | |||||
87032363 | – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc | 50 | 100 | |||||
87032364 | – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500 cc | 50 | 100 | |||||
– – – Xe ô tô khác, dạng CKD: | ||||||||
87032371 | – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.800 cc | |||||||
87032372 | – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800 cc nhưng không quá 2.000 cc | |||||||
87032373 | – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc | |||||||
87032374 | – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500 cc | |||||||
– – – Loại khác: | ||||||||
87032391 | – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.800 cc | 50 | 100 | |||||
87032392 | – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800 cc nhưng không quá 2.000 cc | 50 | 100 | |||||
87032393 | – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc | 50 | 100 | |||||
87032394 | – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500 cc | 50 | 100 |
Như vậy, chị có thể căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất nêu trên để thực hiện nộp thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng từ Nhật Bản = (giá tính thuế hàng nhập khẩu x 70%) + 5.000 US
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định:
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ khoản 2 điều 5 Thông tư 05/2012/TT-BTC: Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Căn cứ Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:
4 | Xe ô tô dưới 24 chỗ |
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này | |
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống | 45 |
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 | 50 |
Vậy, trường hợp của chị, thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x 45%
- Thuế giá trị gia tăng
Điều 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về căn cứ tính thuế như sau: “Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.”
Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau:
“2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.”
Thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng ô tô này là 10%.
Như vậy, thuế GTGT chị phải nộp được tính như sau:
Thuế GTGT = (giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x 10%
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Trên đây là bài viết Những loại thuế cần phải nộp khi nhập khẩu ô tô cũ từ Nhật Bản về? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ tư vấn miễn phí: 1900 6246
Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc
Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/
Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.
Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)