Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Những điểm thay đổi cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN mới nhất

Những điểm thay đổi cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN mới nhất

Vấn đề 1: Chi phí lãi vay của ngân hàng để đầu tư vào đơn vị khác KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ GÓP ĐỦ VỐN ĐIỀU LỆ thì vẫn được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN

Câu hỏi: Chi phí lãi vay của công ty đã góp đủ vốn điều lệ nhưng có đi vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác trong năm 2015 như sau:

Mua chứng khoán

Mua cổ phần

Để đầu tư vào Công ty (Công ty con, Công ty liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty khác).

Mua công ty để sở hữu (Đầu tư vào công ty khác)

Vậy cho hỏi, khoản chi phi lãi vay có được chấp thuận là chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN trong năm 2015?

Tham luận trả lời: Theo như điểm 2.18 Điều 4 của TT96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 hướng dẫn thuế TNDN cho nghị định 12/2015/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.=> Vậy là từ 2015 trở đi nếu công ty đã góp đủ vốn điều lệ mà có đi vay ngân hàng để đầu tư và đơn vị khác (như mua chứng khoán, mua cổ phần, mua công ty, góp vốn vào các đơn vị khác..) thì khoản chi phí lãi vay này được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN

Vấn đề 2: Về chi khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

=> Như vậy chi phí khấu hao tài sản cố định được mở rộng hơn: Ví dụ như khu đánh tennis, sân bóng đá, sân cầu lông, phòng tập gym.. nằm trong khuôn viên đất mà doanh nghiệp thuê để làm văn phòng và nhà xưởng của công ty thì khấu hao những khu thể thao này vẫn được thuế chấp nhận

Vấn đề 3: Thời điểm ghi nhận doanh thu của dịch vụ theo thuế dã giống với ghi nhận doanh thu dịch vụ theo kế toán

Theo quy định tại Điều 3 của TT96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN tại Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)

Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).

Trước đây TT78:

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

=> Như vậy nếu việc DN cung ứng dịch vụ có thu tiền trước nhưng chưa hoàn thành dịch vụ mà đã xuất hóa đơn tài chính thì cũng KHÔNG TÍNH VÀO DOANH THU tính thuế TNDN. Dẫn đến việc ghi nhận doanh thu theo kế toán và doanh thu theo thuế là giống nhau. Vây không có xảy ra chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán như trước nữa. Nếu xuất hóa đơn mà chưa thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu thì treo vào 3387

Vấn đề 4: Thuê tài sản của cá nhân

Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

=> Vậy nếu thuê tài sản (thuê nhà hay thuê xe..) của cá nhân thì không cần phải có hóa đơn tài chính nữa mà chỉ cần có NHỮNG CHỨNG TỪ SAU:

Hợp đồng thuê nhà,

Chứng từ thanh toán tiền,

Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Vấn đề 5: CHI PHÍ TRANG PHỤC

Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Trước đây TT78:

Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

=>Vậy thông tư 96 thoáng hơn rất nhiều, không còn không chế chi trang phục bằng hiện vật nữa, nếu chi phí trang phục bằng hiện vật có hóa đơn chứng từ mà hợp lý thì bao nhiêu cũng được tính vào chi phí được trừ. Chỉ hạn chế chi tiền trang phục bằng tiền mặt thì giới hạn không quà 5 triệu/người/năm

Vấn đề 6: Chi phí đi công tác mà trả bằng thẻ ngân hàng mang tên cá nhân của những loại chi phí có hóa đơn tài chính từ 20 triệu trở lên

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

Vấn đề 7: Phụ cấp tiền ăn đi công tác

Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.

Trước đây TT78:

Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

=> Vậy là khoản tiền ăn đi công tác không bị giới hạn quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước. Miễn sao phù hợp với quy chế Quy chế nội bộ (Quy chế công tác phí của Công ty là được) , nhưng phải có chứng từ phù hợp theo quy định. Trước đây là không quá 2 lần *150.000=300.000 (đối với trong nước).Còn bây giờ là không giới hạn miễn sao phù hợp với Quy chế nội bộ của Công ty.

Vấn đề 8: Chi phí tiền điện, tiền nước

Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

=> Tức là nếu thuê nhà mà có hợp đồng thuê nhà nhưng hóa đơn tiền điện không đứng tên công ty được thì cũng không phải mẫu số 02/TNDN mà chỉ cần có các chứng từ sau:

– Hợp đồng thuê nhà có nói rõ tiền điện là công ty chịu

– Phiếu chi

– Hóa đơn tiền điện cộng với biên nhận tính ra số điện tiêu thụ

Vấn đề 9: Một số khoản chi không phù hợp với doanh thu vẫn được thuế chấp thuận là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN

Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:

+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động.và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác

+Trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động . chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

+Trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này (không vượt quá 1 triệu đồng/người/tháng) còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia :)) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia :)) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

=> Như vậy, là bổ sung thêm: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động thì vẫn được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN

Vấn đế 10: Về thu nhập khác

– Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC

=> Như vậy, do giấy phép kinh doanh không còn ghi ngành nghề nữa, do đó là những khoản thu nhập mà Cty cung cấp và bán hàng hóa dịch vụ sẽ được hạch toán vào 5118 của doanh nghiệp trước đây là hạch toán vào 711

Vấn đề 11: Phần tiền bổ sung của thành viên góp vốn mới vào công ty được xử lý như thế nào

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:

 

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. => Tức là lúc này hạch toán vào tài khoản loại 4

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.

Vấn đề 12: bãi bỏ chi phí khống chế (Chi phí quảng cáo, tiếp thị)

Bãi bỏ về khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị tức là không bị khống chế 15% trên tổng chi phí được trừ nữa.=> Tức không còn chi phí bị khống chế nữa

Trước đây

Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.

Căn cứ pháp lý tham khảo cho 12 vấn đề trên

TT96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015

Công văn 2512/TCT-CS ngày 24/06/2015

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu