Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Hướng dẫn xác định tỷ giá doanh thu, thuế và cách hạch toán hàng xuất khẩu

Hướng dẫn xác định tỷ giá doanh thu, thuế và cách hạch toán hàng xuất khẩu

1. Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu (ra nước ngoài):

Được quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC :

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.

⇒ Như vậy: 

–  Thời điểm ghi nhận doanh thu là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan

–  Căn cứ để xác định doanh thu hàng xuất khẩu là Tờ khai hải quan và hóa đơn thương mại.

2. Tỷ giá tính thuế xuất khẩu, tỷ giá ghi nhận doanh thu xuất khẩu.

2.1. Tỷ giá tính thuế xuất khẩu.

Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 21, khoản 3 Nghị định 08-2015-NĐCP ngày 21/01/2015. Cụ thể như sau:

“Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường, hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.

Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính ⇒chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”

⇒ Như vậy:

+ Nếu ngoại tệ được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá: thì tỷ giá xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc nếu thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ thì lấy tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc  liền trước ngày thứ năm. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.

+ Nếu ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá: Thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

+ Nếu ngoại tệ chưa được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá chéo:Thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Lưu ý: Thông thường khi khai Hải quan, thì tỷ giá này đã được Hải Quan tính và ấn định trên tờ khai của doanh nghiệp, nên khi hạch thuế xuất khẩu kế toán hạch toán theo số tiền thuế xuất khẩu trên tờ khai Hải quan. Còn doanh thu hàng xuất khẩu, kế toán xác định lại theo đúng hướng dẫn về doanh thu theo luật thuế.

2.2. Tỷ giá tính doanh thu xuất khẩu

Từ ngày 1/1/2015, theo quy định tại Tại điểm 3, Khoản 4, Điều 2, Thông tư 26/2015/TT-BTC:

“- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.”

⇒ Như vậy:Tỷ giá để tính doanh thu xuất khẩu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm ghi nhận doanh thu.

3. Cách hạch toán thuế xuất khẩu, doanh thu hàng xuất khẩu:

3.1. Trường hợp thanh toán tiền ngay hoặc trả chậm:

a) Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:

Nợ các TK 111, 112: Thanh toán ngay tiền ngay (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày giao dịch)

Nợ TK 131: Trả chậm (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635: Nếu chênh lệch lỗ tỷ giá

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày giao dịch)

Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK) (tỷ giá trên tờ khai Hải quan)

Có TK 515: Nếu chênh lệch lãi tỷ giá.

b) Trường hợp không tách ngay thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:

Nợ các TK 111, 112: Thanh toán ngay tiền ngay (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày giao dịch)

Nợ TK 131: Trả chậm (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày giao dịch)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( bao gồm cả thuế XK) (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày giao dịch)

Định kỳ, khi xác định thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu ( chi tiết thuế XK) (tỷ giá trên tờ khai Hải quan).

c) Khi nộp thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi:

Nợ TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu ( chi tiết thuế XK)

Có các TK 111, 112, …

d) Thuế xuất khẩu được giảm, được hoàn ( nếu có), ghi:

Nợ các TK 111, 112, 3333

Có TK 711 –  Thu nhập khác.

đ) Khi nhận được tiền thanh toán, ghi:

Nợ các TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày nhận tiền)

Nợ TK 635: Nếu chênh lệch lỗ tỷ giá

Có TK 131 (tỷ giá ghi sổ kế toán đích danh từng khách hàng)

Có TK 515: Nếu chênh lệch lãi tỷ giá.

Ví dụ 1: Ngày 3/5/17, hoàn thành thủ tục Hải quan Công ty A xuất khẩu Than Đá cho công ty B trị giá 5.000 USD chưa có thuế xuất khẩu 10%. Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi công ty A mở tài khoản ngày 3/5/17 là 22.000 VNĐ/USD, tỷ giá trên tờ khai Hải Quan là 22.050 VNĐ/USD. Đến ngày 12/5/17, công ty B mới thanh toán bằng chuyển khoản cho công ty A. Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi công ty A mở tài khoản ngày 12/5/17 là 21.000 VNĐ/USD.

Với số liệu trên, kế toán tại công ty A hạch toán như sau:

– Ngày 3/5/17, phản ánh doanh thu và thuế xuất khẩu, ghi

Nợ TK 131 (công ty B): 5.500 USD x 22.000 VNĐ/USD = 121.000.000 VNĐ

Nợ TK 635: (110.000.000+11.050.000-121.000.000) = 25.000 VNĐ

Có TK 511: 5.000 USD x 22.000 VNĐ/USD = 110.000.000 VNĐ

Có TK 3333 (chi tiết thuế xuất khẩu): 5.000 USD x 22.050 VNĐ/USD = 11.025.000 VNĐ

– Ngày 12/5/17, công ty B thanh toán tiền bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 112(1122): 5.500 USD x 21.000 VNĐ/USD = 115.500.000 VNĐ

Nợ TK 635: (121.000.000 – 115.500.000) = 5.500.000 VNĐ

Có TK 131 (công ty B): 5.500 USD x 22.000 VNĐ/USD = 121.000.000 VNĐ.

3.2. Trường hợp nhận trước tiền của khách hàng:

a) Trường hợp nhận trước toàn bộ số tiền hàng:

– Khi nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán, ghi

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)

Có TK 131 ­ Phải thu của khách hàng.

Khi xuất hàng, kế toán ghi theo tỷ giá tại thời điểm nhận trước, ghi:

Nợ TK 131: Tỷ giá đã ghi sổ tại thời điểm nhận trước tiền

Nợ TK 635: Nếu chênh lệch lỗ tỷ giá

Có TK 515: Nếu chênh lệch lãi tỷ giá

Có TK 511: Tỷ giá đã ghi sổ tại thời điểm nhận trước

Có TK 3333: Tỷ giá trên tờ khai Hải quan.

Ví dụ 2: . Ngày 23/5/17, công ty B ứng trước 100% tiền hàng bằng chuyển khoản cho công ty A, trị giá 6.050 USD. Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi công ty A mở tài khoản ngày 23/5/17 là 22.000 VNĐ/USD. Đến ngày 30/5/17, hoàn thành thủ tục Hải quan,công ty A xuất khẩu Than Đá cho công ty B  trị giá 6.050 USD cả thuế xuất khẩu 10%. Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi công ty A mở tài khoản ngày 30/5/17 là 21.500 VNĐ/USD, tỷ giá trên tờ khai Hải Quan là 21.800 VNĐ/USD.

Với số liệu trên, kế toán tại công ty A hạch toán như sau:

– Ngày 23/5/17, phản ánh số tiền nhận trước của công ty B, ghi:

Nợ TK 112 (1122): 6.050 USD x 22.000 VNĐ/USD = 133.100.000 VNĐ

Có TK 131 (công ty B): 6.050 USD x 22.000 VNĐ/USD = 133.100.000 VNĐ

– Ngày 30/5/17, phản ánh doanh thu và thuế xuất khẩu, ghi:

Nợ TK 131 (công ty B): 6.050 USD x 22.000 VNĐ/USD = 133.100.000 VNĐ

Có TK 511: 5.500 USD x 21.500 VNĐ/USD = 118.250.000 VNĐ

Có TK 3333 (thuế xuất khẩu): 550 USD x 21.800 VNĐ = 11.990.000 VNĐ

Có TK 515: 133.100.000 – (118.250.000 + 11.990.000) = 2.860.000 VNĐ.

b) Trường hợp nhận trước 1 phần số tiền hàng:

– Khi nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán, ghi

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)

Có TK 131 ­- Phải thu của khách hàng.

Khi hoàn thành thủ tục hải quan, kế toán hạch toán như sau:

+ Đối với phần doanh thu tương ứng với số tiền đã nhận trước của người mua, thì ghinhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước:

Nợ TK 131 ­ Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)

Có TK 511 (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)

+ Đối với phần doanh thu chưa thu được tiền, thì ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tếtại thời điểm phát sinh (tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN chỉ định thanh toán tại thời điểm phát sinh):

Nợ TK 131 (tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN chỉ định thanh toán tại thời điểm phát sinh)

CóTK 511(tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN chỉ định thanh toán tại thời điểm phát sinh)

Có TK 3333 (thuế xuất khẩu) (tỷ giá trên tờ khai Hải quan).

– Khi khách hàng trả nốt số tiền còn lại, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN chỉ định thanh toán tại thời điểm phát sinh)

Nợ TK 635: Nếu lỗ tỷ giá hối đoái

Có 131(tỷ giá ghi sổ kế toán đích danh từng khách hàng)

Có TK 515: Nếu lãi tỷ giá hối đoái.

Ví dụ 3: . Ngày 1/6/17, công ty B ứng trước 20% (1.540 USD) giá trị lô hàng bằng chuyển khoản cho công ty A. Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi công ty A mở tài khoản ngày 1/6/17 là 21.000 VNĐ/USD. Đến ngày 12/6/17, hoàn thành thủ tục Hải quan, công ty A xuất khẩu Than Đá cho công ty B  trị giá 7.700 USD cả thuế xuất khẩu 10%. Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi công ty A mở tài khoản ngày 12/6/17 là 22.000 VNĐ/USD, tỷ giá trên tờ khai Hải Quan là 22.400 VNĐ/USDNgày 20/6/17, công ty B chuyển khoản hết 80% (6.160 USD) tiền hàng còn lại. Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi công ty A mở tài khoản ngày 20/6/17 là 21.500 VNĐ/USD.

Với số liệu trên, kế toán tại công ty A hạch toán như sau:

– Ngày 1/6/17, khi nhận tiền ứng trước của công ty B, ghi:

Nợ TK 112(1122): 1.540 USD x 21.000 VNĐ/USD = 32.340.000 VNĐ

Có TK 131 (công ty B): 1.540 USD x 21.000 VNĐ/USD = 32.340.000 VNĐ

– Ngày 12/6/17, hoàn thành thủ tục Hải quan, phản ánh doanh thu và thuế xuất khẩu:

+ Phản ánh doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước, ghi:

Nợ TK 131 (công ty B): 1.540 USD x 21.000 VNĐ/USD = 32.340.000 VNĐ

Có TK 511: 1.540 USD x 21.000 VNĐ/USD = 32.340.000 VNĐ

+ Phản ánh doanh thu tương ứng với số tiền còn lại, thuế xuất khẩu, ghi:

Nợ TK 131 (công ty B): 6.160 USD x 22.000 VNĐ/USD = 135.520.000 VNĐ

Có TK 511: (7.000 – 1.540) x 22.000 VNĐ/USD = 120.120.000 VNĐ

Có TK 3333 (thuế xuất khẩu): 700 USD x 22.400 VNĐ/USD =15.680.000 VNĐ

– Ngày 20/6/17, công ty B thanh toán hết số tiền, ghi:

Nợ TK 112 (1122): 6.160 USD x 21.500 VNĐ/USD = 132.440.000 VNĐ

Nợ TK 635: 135.520.000 – 131.440.000 = 3.080.000 VNĐ

Có TK 131 (công ty B): 6.160 USD x 22.000 VNĐ/USD = 135.520.000 VNĐ

Ketoanhn.org xin chúc bạn thành công

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu có nhu cầu muốn tham gia một lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại Trung tâm kế toán Hà Nội. Bạn có thể liên hệ với Trung tâm qua Hotline:  0974 975 029 (Mr Quân) để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu