Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ trong kế toán xuất nhập khẩu
Bài viết dưới dây Kế toán hà nội xin tổng hợp một số nghiệp vụ trong kế toán xuất nhập khẩu các bạn cùng tham khảo nhé.
– Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK157: Trị giá thực tế của hàng gửi đi xuất khẩu
Có TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng xuất kho
Trường hợp hàng mua được chuyển thẳng đi xuất khẩu, không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK157: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào đựơc khấu trừ
Có TK111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán của hàng mua
– Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu, doanh nghiệp lập Hoá đơn GTGT và căn cứ vào đó kế toán ghi các bút toán sau:
<1> Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK1112, 1122, 131: Tổng số tiền hàng xuất khẩu đã thu hay còn phải thu theo tỷ giá thực tế
Có TK511: Doanh thu hàng xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
Trường hợp tiền hàng xuất khẩu đã thu bằng ngoại tệ, kế toán sẽ đồng thời ghi:
Nợ TK007: Số nguyên tệ thực nhận
<2> Phản ánh trị giá mua của hàng đã hoàn thành việc xuất khẩu:
Nợ TK632: Trị giá vốn của hàng xuất khẩu
Có TK157: Trị giá hàng chuyển đi đã hoàn thành xuất khẩu
<3> Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK511(5111): Ghi giảm doanh thu
Có TK333(3333 – Thuế xuất khẩu): Số thuế xuất khẩu phải nộp
Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK333(3333 – Thuế xuát khẩu): Số thuế xuất khẩu đã nộp
Có TK1111, 1121, 311…: Số tiền đã chi nộp thuế
++Trong kỳ nhận được chứng từ nhập khẩu nhưng cuối kỳ hàng vẫn chưa về nhập kho
– Giá trị hàng mua đang đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường (Tỷ giá thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ về tỷ giá)
Có TK 144, 1112, 1122, Tỷ giá xuất quỹ
Có TK 331 – Tỷ giá thực tế
Có TK 515 – doanh thu tài chính (Lãi về tỷ giá)
Đồng thời ghi Có TK 007 – Nguyên tệ các loại
v Thuế TTĐB, thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 3332, 3333
v Thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
+ Nếu được khấu trừ:
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
+ Nếu không được khấu trừ:
Nợ TK 151 – hàng mua đang đi trên đường
Có TK 33312
v Khi hàng nhập khẩu về nhập kho, gửi bán hoặc bán trực tiếp
Nợ TK 1561, 157, 632
Có TK 151
v Trường hợp hàng thiếu, thừa xử lý như hàng trong nước
v Các chi phí vận chuyển hàng hóa từ cảng về đến kho của doanh nghiệp phát sinh:
Nợ TK 1562
+++Có TK liên quan
- Trình tự kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp sử dụng tài khoản 611 – Mua hang (TK6112). Trình tự kế toán như sau:
v Trong kỳ nhận được bộ chứng từ nhập khẩu và phiếu nhập kho về hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (TK6112)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ về tỷ giá)
Có TK 144, 1112, 1122 (Tỷ giá thực tế xuất quỹ)
Có TK 331
Có TK 515 (lãi về tỷ giá)
Đồng thời, ghi Có TK 007
v Ghi thuế TTĐB (nếu có), thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 611- Mua hàng (TK6112)
Có TK 3332, 3333
v Thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT được tính vào giá vốn của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 611 – Mua hàng (TK6112)
Có TK 3333
v Hạch toán hàng nhập khẩu còn đang đi đường
v Đầu kỳ kết chuyển hàng nhập khẩu còn đang đi trên đường
Nợ TK 611 – Mua hàng (TK6112)
Có TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường
v Trong kỳ nhận được bộ hóa đơn nhập khẩu nhưng cuối kỳ hàng vẫn chưa về nhập kho:
+ Ghi trị giá mua của hàng đang đi đường:
Nợ TK 611 – Mua hàng (TK6112) (Tỷ giá thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ về tỷ giá)
Có TK 144,1112, 1122
Có TK 331 – Tỷ giá thực tế
Có TK 515 – Doanh thu tài chính (lãi về tỷ giá)
Đồng thời ghi Có TK 007
+ Ghi thuế TTĐB, thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 611 – Mua hang (TK6112)
Có TK 3332, 3333
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu được khấu trừ ghi:
Nợ TK 1331
Có TK 33312
Nếu không được khấu trừ ghi:
Nợ TK 611 (TK6112)
Có TK 33312
v Cuối kỳ kết chuyển hàng mua đang đi đường cuối kỳ
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Có TK 611 – Mua hang (TK6112)
++Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác.
+Những vấn đề chung về nhập khẩu ủy thác.
v Để thực hiện việc nhập khẩu ủy thác, phải thực hiện 2 hợp đồng:
+ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu được ký kết giữa bên giao nhập khẩu và bên nhận nhập khẩu, trong đó có quy định các điều khoản có liên quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng.
+ Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên nước ngoài, trong đó có điều khoản quy định về nhập khẩu hàng hóa. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước, luật kinh doanh quốc tế và luật của nước xuất khẩu.
v Bên giao ủy thác nhập khẩu (bên ủy thác) có trách nhiệm:
+ Căn cứ hợp đồng ủy thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận ủy thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng hóa và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận hàng hóa nhập khẩu khi bên nhận nhập báo hàng đã và đến cảng.
+ Thanh toán hoa hồng ủy thác nhập khẩu căn cứ vào tỷ lệ % hoa hồng đã quy định trong điều khoản hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có).
v Bên nhận nhập khẩu ủy thác (bên nhận ủy thác) có trách nhiệm:
+ Đứng ra ký kết hợp đồng mua – bán ngoại thương
+ Nhận tiền của bên giao nhập khẩu để thanh toán với người xuất khẩu hàng hóa và nộp các khoản thuế liên quan đến nhập khẩu.
+ Đứng ra nhập khẩu hàng hóa, thanh toán và tham gia các khiếu nại tranh chấp xảy ra.
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng quy định người nhận ủy thác nhập khẩu phải chịu.
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu hàng hóa thuế giá trị gia tăng hay thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu với cơ quan hải quan.
+ Được hưởng hoa hồng (phí ủy thác) theo tỷ lệ % quy định trong điều khoản hợp đồng ủy thác.
+ Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hóa cho bên nhận ủy thác trên cơ sở hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa.
+ Bên nhận ủy thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu như hợp đồng ủy thác nhập khẩu, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa ký với nước ngoài, hóa đơn thương mại do người bán (nước ngoài xuất), tờ khai hàng hóa nhập khẩu và biên lại GTGT đối với hoa hồng ủy thác.
+ Trong đó, ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở bên ủy thác, bao gồm giá mua (theo hóa đơn thương mại); số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT của hàng nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan hải quan).
+ Hóa đơn này dùng làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao ủy thác.
+ Trường hợp bên nhận ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhận ủy thác, bên nhận ủy thác nhập khẩu phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, bên nhân ủy thác mới lập hóa đơn GTGT giao cho bên ủy thác.
++ Kế toán tại bên nhận ủy thác nhập khẩu
+ Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa ủy thác, kế toán tại đơn vị nhận ủy thác sử dụng các tài khoản như TK 131, TK 511 (5113)…
+ Trong đó TK 131 được mở chi tiết theo từng đơn vị giao ủy thác để phản ánh số tiền đã nhận của bên giao ủy thác để nhập khẩu hàng hóa và nộp các khoản thuế, thanh toán các khoản chi phí liên quan đến nhập khẩu hàng hóa. TK 511 (5113) sử dụng để phản ánh hoa hồng ủy thác nhập khẩu được hưởng.
v Trình tự kế toán tại đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu:
- Khi nhận tiền của bên giao ủy thác, trả trước để mở L/C:
Nợ TK 1112, 1122 – theo tỷ giá thực tế
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Chi tiết theo từng đơn vị giao ủy thác nhập khẩu)
Đồng thời ghi Nợ TK 007 – nguyên tệ các loại
- Khi chuyển tiền đi ký quỹ để mở L/C (nếu thanh toán bằng thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 1112, 1122
Đồng thời ghi Có TK 007 – nguyên tệ các loại
- Giá trị hàng nhập khẩu ủy thác:
– Số tiền ủy thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với người bán cho bên giao ủy thác, căn cứ chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường (nếu hàng mua đang đi đường)
Nợ TK 156 – Hàng hóa (Nếu hàng về nhập kho)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán)
+Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của người mua (chi tiết đơn vị ủy thác nhập khẩu)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết người bán nước ngoài)
v Ghi nhận thuế nhập khẩu phải nộp hộ:
Nợ TK 151 – hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 – hàng hóa
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất, nhập khẩu)
+ Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho mà chuyển thẳng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu
Nợ TK 131 –Phải thu ở người mua (chi tiết đơn vị ủy thác nhập khẩu)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
v Ghi nhận thuế GTGT phải nộp hộ:
Nợ TK 151 – hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 – hàng hóa
Có TK 33312 – Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho mà chuyển thẳng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu
Nợ TK 131 –Phải thu ở người mua (chi tiết đơn vị ủy thác nhập khẩu)
Có TK 33312 – Thuế GTGT
v Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ:
Nợ TK 151 – hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 – hàng hóa
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho mà chuyển thẳng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu
Nợ TK 131 –Phải thu ở người mua (chi tiết đơn vị ủy thác nhập khẩu)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
v Khi trả hàng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu, căn cứ vào hóa đơn GTGT xuất trả hàng và các chứng từ liên quan:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị ủy thác nhập khẩu)
Có TK 156 – hàng hóa (Giá trị hàng nhập khẩu đã bao gồm các khoản thuế phải nộp)
Có TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường
v Trường hợp trả hàng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu chưa nộp thuế GTGT, căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ghi như bút toán trả hàng ở trên.
Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, phải lập hóa đơn GTGT gửi cho đơn vị giao ủy thác.
- Đối với phí ủy thác nhập và thuế GTGT tính trên phí ủy thác nhập khẩu, căn cứ vào hóa đơn GTGT và chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí ủy thác nhập khẩu:
Nợ TK 131, 111, 112 (tổng giá thanh toán)
Có TK 5113 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị ủy thác nhập khẩu liên quan đến hoạt động ủy thác nhập khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi, chi bốc xếp, vận chuyển hàng…) thì căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị ủy thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112
- Khi đơn vị ủy thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu đơn vị ủy thác nhờ nộp hộ vào NSNN các khoản thuế này) và các khoản chi hộ cho hoạt động nhập khẩu ủy thác, phí ủy thác nhập khẩu…thì căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị ủy thác nhập khẩu)
- Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với người bán cho đơn vị ủy thác nhập khẩu, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng người bán)
Có TK 112, 144
- Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 3331, 3332, 3333
Có TK 111, 112
- Trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục nộp thuế nhập khẩu, đơn vị ủy thác nhập khẩu tự nộp các khoản thuế này vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền đơn vị ủy thác nhập khẩu đã nộp vào NSNN:
Nợ TK 3331, 3331, 3333
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị ủy thác nhập khẩu)
++Kế toán tại đơn vị giao ủy thác
+ Tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu, để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị nhận ủy thác về số tiền đã ứng trước để nhập khẩu, số tiền đã chuyển để nộp thuế và các khoản chi tiêu khác, kế toán sử dụng TK 331 (mở chi tiết theo từng đơn vị nhận ủy thác).
+ Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như TK 151, 156, 157… giống như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa.
v Trình tự kế toán tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
- Khi trả trước một khoản tiền ủy thác mua hàng theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu mở L/C…, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
Nợ TK 635 – Số lỗ về tỷ giá
Có TK 1112, 1122 – Theo tỷ giá thực tế
Có TK 515 – Số lãi về tỷ giá
Đồng thời ghi Có TK 007 – nguyên tệ các loại
- Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do đơn vị nhận ủy thác giao trả, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
v Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu ủy thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu hoặc thuế TTĐB (nếu có), căn cứ vào hóa đơn xuất trả hàng của bên nhận ủy thác nhập khẩu và các chứng từ liên quan:
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ:
- Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN:
Nợ TK 151, 1561, 157, 211 – Giá trị hàng nhập khẩu không bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT nếu được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
- Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị ủy thác tự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu sẽ được phản ánh như bút toán trên. Khi nộp các khoản thuế vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì:
- Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN:
Nợ TK 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả các khoản thuế phải nộp)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
- Nếu đơn vị nhận ủy thác làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị ủy thác tự nộp các khoản thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu được kế toán định khoản như bút toán a. Khi nộp thuế vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112
v Phí ủy thác nhập khẩu phải trả cho đơn vị nhận ủy thác, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 1561, 211
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
v Số tiền phải trả đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu các khoản chi hộ cho hoạt động nhận ủy thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 1561, 211
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
+Khi trả tiền cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu nhờ đơn vị nhận ủy thác nộp hộ vào NSNN), phí ủy thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
Có TK 111,112
=+ Trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu chuyển trả hàng ủy thác nhập khẩu chưa nộp thuế GTGT
v Khi nhận hàng, căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu, kế toán phản ánh hàng nhập khẩu ủy thác theo giá đã có thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm các khoản thuế phải nộp)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu)
– Khi nhận hóa đơn GTGT hàng ủy thác nhập khẩu của đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Trường hợp hàng hóa ủy thác nhập khẩu còn tồn kho
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 156, 211
- Trường hợp hàng hóa ủy thác nhập khẩu đã xuất bán:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 632 – Gía vốn hàng bán
++Kế toán xuất khẩu hàng hoá.
+Phạm vi và thời điểm xác định hàng hoàn thành xuất khẩu
+ Cũng tương tự như nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa có thể thực hiện theo những phương thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác.
– Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với bên nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua.
– Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với bên nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
+ Về phương thức thanh toán, xuất khẩu hàng hóa có thể thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ , thanh toán bằng hàng hóa hoặc xuất khẩu trừ nợ theo nghị định thư của Nhà nước. Hàng hóa được coi là xuất khẩu trong những trường hợp sau:
v Hàng xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
v Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
v Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt kiều thu bằng ngoại tệ.
v Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
v Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
v Hàng chuyển bán cho khu chế xuất
+ Hàng hóa được xác định là hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa đã được trao cho bên mua, đã hoàn thành các thủ tục hải quan, được xếp lên phương tiện vận tải và rời khỏi địa phận, cửa khẩu hoặc sân bay cuối cùng của nước ta.
+ Tuy nhiên, tùy theo phương thức giao nhận hàng hóa, thời điểm xác định xuất khẩu như sau:
– Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ thì hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
– Nếu hàng được vận chuyển bằng đường hàng không thì hàng xuất khẩu được xác nhận từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
– Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển thì hàng xuất khẩu được tính từ ngày thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan cảng biển đã xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
– Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hoàn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán .
+++ Kế toán xuất khẩu hàng hóa trực tiếp
++ Chứng từ hạch toán ban đầu nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa
+Để hạch toán ban đầu hàng hóa xuất khẩu, kế toán cần có đầy đủ các chứng từ liên quan:
v Các chứng từ mua hàng trong nước: hợp đồng mua hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn, vận đơn…phiếu nhập kho
v Chứng từ thanh toán hàng mua trong nước: phiếu chi, giấy báo Nợ…
v Các chứng từ trong xuất khẩu hàng hóa: bộ chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất hàng…
++ Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa, kế toán sử dụng các tài khoản như:
– TK 157 – hàng gửi đi bán
– TK 156 – hàng hóa
– TK 632 – Giá vốn hàng bán
– TK 511 – doanh thu bán hàng
– TK 521 – chiết khấu thương mại
– TK 531 – Hàng bán bị trả lại
– TK 532 – Giảm giá hàng bán
– TK 131 – Phải thu của khách hàng…
Các tài khoản này có nội dung và kết cấu tương tự như kế toán kinh doanh thương mại nội địa.
++Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
Khi thu mua hàng hóa để xuất khẩu:
Nợ TK 1561
Nợ TK 157
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK liên quan (331, 111,112…)
Trường hợp hàng hóa cần phải thuê gia công trước khi xuất khẩu, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng hóa xuất thuê gia công và các chi phí thuê gia công khác:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 1561 – trị giá mua của hàng xuất kho để gia công
Có TK liên quan (111,112,331,338,214…)- chi phí gia công khác
– Khi hàng hóa thuê gia công hoàn thành, chi phí gia công được tính vào trị giá vốn của hàng nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu:
Nợ TK 1561 – Trị giá vốn thực tế hàng gia công
Nợ TK 157 – Trị giá mua thực tế hàng chuyển đi xuất khẩu
Có TK 154 – Giá thành thực tế hàng gia công
+Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu
Có TK 1561 – Trị giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu
+Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
– Ghi trị giá vốn của hàng đã hoàn thành việc xuất khẩu
Nợ TK 632
Có TK 157
– Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
+ Nếu thu ngay bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112, 1122 – Theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 – Lỗ về tỷ giá
Có TK 5111 – doanh thu bán hàng xuất khẩu tính theo tỷ giá thực tế
Có TK 515 – Lãi về tỷ giá
+ Nếu chưa thu được tiền:
Nợ TK 131 – tỷ giá tính nợ
Có TK 5111
– Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 5111
Có TK 3333 – Thuế xuất khẩu
– Khi nộp thuế xuất khẩu
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu
Có TK liên quan (1111, 11121, 311…)
– Trường hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu, kế toán ghi nhận vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641 – ghi tăng chi phí bán hàng theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 635 – Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK liên quan (1112, 1122 ,331…) tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 – Lãi về tỷ giá
Đồng thời ghi Có TK 007 – nguyên tệ các loại
– Nếu chi phí bằng đồng Việt Nam:
Nợ TK 641 – ghi tăng chi phí bán hàng
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (1112, 1122, 331) số chi tiêu thực tế
Các bút toán liên quan đến việc xác định và kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán…hạch toán tương tự như tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp kinh doanh nội thương.
++Kế toán xuất khẩu ủy thác
+Những vấn đề chung về xuất khẩu ủy thác
+ Theo quy định hiện hành, bên ủy thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận ủy thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Khi hàng hóa đã thực hiện xuất khẩu có xác nhận của hải quan, căn cứ vào chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, bên ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT giao cho bên nhận ủy thác.
+ Bên nhận ủy thác xuất khẩu phải xuất hóa đơn GTGT đối với hoa hồng ủy thác xuất khẩu. Bên ủy thác được ghi số thuế tính trên hoa hồng ủy thác vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, còn bên nhận ủy thác sẽ ghi vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Giá tính thuế GTGT dịch vụ ủy thác là toàn bộ số tiền hoa hồng ủy thác và các khoản chi hộ (nếu có – trừ khoản nộp thuế hộ) chưa có thuế GTGT.
+ Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB về hàng xuất khẩu do bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân sách. Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận ủy thác phải chuyển cho bên ủy thác các chứng từ sau:
v Bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (01 bản chính)
v Hóa đơn thương mại xuất cho nước ngoài (1 bản sao)
v Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan hải quan cửa khẩu (1 bản sao)
v Hóa đơn GTGT về hoa hồng ủy thác
++Hạch toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu
+ Để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng và hoa hồng ủy thác xuất khẩu với đơn vị nhận ủy thác, kế toán sử dụng tài khoản 331 hoặc 338 mở chi tiết theo từng đơn vị mở ủy thác xuất khẩu.
+ Trong quan hệ này, đơn vị ủy thác là đơn vị sử dụng dịch vụ của đơn vị nhận ủy thác. Khi chuyển giao hàng cho bên nhận ủy thác xuất khẩu, kế toán phản ánh giá mua của hàng giao.
+ Trình tự kế toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu
- Khi giao hàng cho bên nhận ủy thác xuất khẩu
Nợ TK 157 – hàng hóa gửi bán
Có TK 1561 – hàng hóa
Có TK 155 – Thành phẩm
v Nếu giao thẳng không qua kho:
Nợ TK 157
Nợ TK 1331
Có TK 151, 111, 112
- Khi đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu đã xuất khẩu hàng cho người mua (khi hàng ủy thác được coi là xuất khẩu)
v Ghi nhận giá vốn hàng xuất khẩu
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
v Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng
v Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp, bên nhận ủy thác xuất khẩu nộp hộ vào NSNN
Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng
Có TK 3332, 3333
v Khi đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu đã nộp các khoản thuế xuất khẩu, thuế TTĐB vào NSNN:
Nợ TK 3332, 3333
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
+ Trả tiền nộp hộ các loại thuế cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112
v Số tiền phải trả cho bên nhận ủy thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng xuất khẩu
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
Phí ủy thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản chi phải trả đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu:
Nợ TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
Khi nhận số tiền bán hàng ủy thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ phí ủy thác xuất khẩu và các khoản do đơn vị ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan)
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
++Hạch toán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.
+ Theo chế độ hiện hành, để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, tiền hoa hồng ủy thác, tiền thuế xuất khẩu nộp hộ đơn vị giao ủy thác, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
v TK 131: Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đơn vị giao ủy thác nhằm theo dõi tình hình thanh toán tiền hoa hồng ủy thác xuất khẩu với đơn vị giao ủy thác xuất khẩu
v TK 338 (3388): tài khoản này được sử dụng để theo dõi số thuế xuất khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp hộ đơn vị giao ủy thác. Ngoài ra, tài khoản này còn được mở chi tiết theo từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu để theo dõi số tiền mà đơn vị giao ủy thác chuyển đến để nộp thuế xuất khẩu.
v TK 138 (1388): Chi tiết đơn vị giao ủy thác.
+ Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đơn vị giao ủy thác để theo dõi tình hình thanh toán cho các khoản chi hộ cho đơn vị giao ủy thác.
+ Khi kết thúc thương vụ xuất khẩu ủy thác với từng bên giao ủy thác, kế toán sẽ tiến hành thanh toán bù trừ giữa các tài khoản trên. Sau đó sẽ thanh toán tiền hàng còn lại cho bên giao ủy thác xuất khẩu
++ Trình tự kế toán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
- Khi nhận hàng của bên ủy thác xuất khẩu
Nợ TK 003 – hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi, hoa hồng
- Khi đã xuất hàng, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh như sau:
v Số tiền hàng hóa ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác xuất khẩu
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng người mua nước ngoài)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Đồng thời, ghi giá trị hàng đã xuất khẩu :
Có TK 003 – hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi, hoa hồng
- Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho bên giao ủy thác xuất khẩu:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết phải nộp vào NSNN)
- Đối với phí ủy thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên phí ủy thác xuất khẩu, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí ủy thác xuất khẩu:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 5113 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Đối với các khoản chi hộ cho bên ủy thác xuất khẩu như phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng…
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (chi tiết từng đơn vị ủy thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112
- Khi thu hộ tiền hàng cho bên ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng người mua nước ngoài)
- Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế TTĐB cho đơn vị ủy thác xuất khẩu:
Nợ TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết phải nộp vào NSNN)
Có TK 111, 112
- Khi đơn vị ủy thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí ủy thác xuất khẩu và các khoản chi hộ:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 138 – Phải thu khác (chi tiết từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
- Khi chuyển trả cho đơn vi ủy thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã trừ phí ủy thác xuất khẩu và các khoản chi hộ:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 111,112