Hướng dẫn cách hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ – dưới 9 chỗ ngồi
Một trong những chi phí không được từ khi quyết toán thuế đó là phần khấu hao TSCĐ vượt trên 1.6 tỷ đồng. Vậy làm thế nào với cách hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ – dưới 9 chỗ ngồi. Và làm thế nào để thực hiện quyết toán thuế TNDN cho lại chi phí này.
Tham khảo quy định đó tại thông tư 96/2015/TT-BTC
Xem thêm: Những khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN mới nhất
Trong bài viết này Ketoanhn.org sẽ đề cập đến một trường hợp: Doanh nghiệp mua ô tô có giá trị trên 1.6 tỷ đồng và dưới 9 chỗ ngồi sẽ bị khống chế về mức trích khấu hao TSCĐ, mức khấu trừ thuế GTGT, và cách hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ như thế nào?
Hướng dẫn cách hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ – dưới 9 chỗ ngồi
Căn cứ pháp lý:
+ Tiết e, điểm 2.2 và điểm 2.31 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1, thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
+ Căn cứ điều 6 thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung thông tư 78/2014/TT-BTC
+ Khoản 3, điều 14 thông tư 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 được sửa đổi bổ sung bởi điều 9 thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
Theo hướng dẫn này thì những DN có tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”. Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.
Vậy bạn hiểu thế nào trường hợp này?
Đương nhiên với Thuế bạn chỉ được trích khấu hao trên 1,6 tỷ đồng để tính vào chi phí hợp lý và chỉ được khấu trừ thuế GTGT tối đa trên giá trị xe 1.6 tỷ đồng.
>>Xem thêm: Những khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Như vậy khoản chênh lệch bạn tính vào đâu, cách hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng như thế nào?
Bài tập và cách định khoản dưới đây phần nào giúp bạn hình dung ra điều đó:
Doanh nghiệp X mua 01 ô tô 4 chỗ (bị khống chế bởi các quy định trên)
+ Giá mua: 3.000.000.000đ (chưa VAT 10%)
+ Lệ phí trước bạ: 500.000.000đ
+ Bảo hiểm xe: 20.000.000đ/năm
+ Đăng ký xe: 20.000.000đ
+ Đăng kiểm xe: 1.000.000đ
Theo quy định trên thì bạn chỉ được khấu hao trên số tiền là 1,6 tỷ đồng. Được khấu trừ thuế GTGT 160 triệu.
Cách hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – dưới 9 chỗ ngồi:
Theo hóa đơn phải trả đơn vị bán xe:
Nợ TK 211 | :3.000.000.000 + (300.000.000 – 160.000.000) = 3.140.000.000đ | |
Nợ TK 133 | :160.000.000đ | |
Có TK 331 | :3.300.000.000đ | |
Tính lệ phí phải nộp:
Nợ TK 211 | :500.000.000đ | |
Có TK 3339 | :500.000.000đ | |
Nộp lệ phí:
Nợ TK 3339 | :500.000.000đ | |
Có TK 1111 | :500.000.000đ | |
Tiền bảo hiểm xe ô tô:
Nợ TK 142 | :20.000.000đ | |
Có TK 1111 | :20.000.000đ | |
Tiền đăng ký và đăng kiểm xe:
Nợ TK 211 | :21.000.000đ | |
Có TK 1111 | :21.000.000đ | |
Tổng nguyên giá xe = 3.140.000.000 + 500.000.000 + 20.000.000 + 1.000.000 = 3.661.000.000đ
Theo phụ lục khấu hao tại thông tư số 45/2013/TT-BTC thì loại tài sản là Phương tiện vận tải có thời gian khấu hao từ 6 – 10 năm. Ví dụ bạn chọn trong 10 năm (Việc lựa chọn này bạn nên căn cứ vào tình hình SXKD của DN)
Số khấu hao năm theo chế độ kế toán kế toán
Nợ TK 642 | = 3.661.000.000đ/10 năm = 366.100.000đ/năm | |
Có TK 214 | ||
Số khấu hao năm được tính tối đa vào chi phí hợp lý theo luật thuế:
= 1.600.000.000/ 10 năm = 160.000.000đ/năm
=> Chênh lệch giữa kế toán và thuế là: 366.100.000đ – 160.000.000đ = 206.100.000đ
=> Như vậy kế toán vẫn theo dõi số khấu hao theo chế độ kế toán bình thường và tính vào chi phí kế toán là 366.100.000đ/năm. Nhưng đến thời điểm quyết toán thuế TNDN năm thì Số chênh lệch giữa khấu hao theo kế toán và theo thuế (là chi phí không hợp lý) bạn phải xuất toán khỏi chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN cuối năm. Bạn nhập vào chỉ tiêu [B4] = 206.100.000đ trên tờ khai quyết toán năm. Khi đó sẽ làm tăng thu nhập tính thuế của bạn.
Trường hợp DN bạn sử dụng ô tô này được 2 năm và đem bán được 2.700.000.000đ (chưa VAT 10%).
Khi đó số khấu hao theo kế toán đã tính vào chi phí là:
366.100.000 x 2 = 732.200.000đ
Hạch toán trường hợp nhượng bán này như sau:
Phản ánh số phải thu từ nhượng bán
Nợ TK 131: 2.970.000.000
…..Có TK 711: 2.700.000.000
…..Có TK 3331: 270.000.000
Ghi giảm TSCĐ do nhượng bán:
Nợ TK 811: 3.661.000.000 – 732.200.000 = 2.928.800.000
Nợ TK 214: 732.200.000
….Có TK: 211: 3.661.000.000
Hy vọng với bài viết về cách hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ – dưới 9 chỗ ngồi này, bạn đã hình dung ra rõ ràng hơn cách hạch toán và cách kê khai quyết toán thuế TNDN cho doanh nghiệp của mình khi gặp phải trường hợp này.
Để hiểu rõ hơn những trường hợp kế toán thuế thủ thuật kế toán bạn có thể tham gia một Khóa học kế toán tổng hợp thực hành của Trung tâm.
Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)