Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có được giảm trừ bảo hiểm đối với người lao động nước ngoài không cư trú hay không?

Có được giảm trừ bảo hiểm đối với người lao động nước ngoài không cư trú hay không?

Có được giảm trừ bảo hiểm đối với người lao động nước ngoài không cư trú hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có được giảm trừ bảo hiểm đối với người lao động nước ngoài không cư trú hay không?

Có được giảm trừ bảo hiểm đối với người lao động nước ngoài không cư trú hay không?

  1. Quy định chung về giảm trừ bảo hiểm cho người lao động nước ngoài 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 18 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007 (đã được sửa đổi bổ sung), người lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam khi nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho thu nhập từ tiền lương, tiền công không được hưởng các khoản giảm trừ quy định tại Điều 39 Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007.

Điều 39 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007 quy định về các khoản giảm trừ từ thu nhập chịu thuế, bao gồm các khoản như:

– Khoản giảm trừ về bản thân, người phụ thuộc.

– Khoản giảm trừ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

– Khoản giảm trừ về chi phí giáo dục.

– Khoản giảm trừ về nhà ở.

– Khoản giảm trừ về chăm sóc người già và người tàn tật.

– Khoản giảm trừ về ủng hộ xã hội,..

Công văn 6002/TCT-DNNCN năm 2023 của Tổng cục Thuế đề cập đến vấn đề chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định: Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện.

Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế quy định tại Khoản này tối đa không quá một triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công…”

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, các khoản giảm trừ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm các khoản đóng bảo hiểm và Quỹ hưu trí tự nguyện. Trong đó:

– Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với các ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

– Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, hoặc người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài và có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch, hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có), sẽ được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế TNCN.

>>Xem thêm: Cách tính thuế TNCN với người nước ngoài

  1. Lý do người lao động nươc ngoài không cư trú không được giảm trừ bảo hiểm 

Quy định trên được đưa ra dựa trên các lý do sau:

– NLĐ nước ngoài không cư trú không tham gia vào hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam: Người lao động (NLĐ) nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thường không tham gia vào các chương trình bảo hiểm xã hội của Việt Nam như các NLĐ cư trú. Do đó, họ không hưởng các quyền lợi từ các khoản bảo hiểm xã hội như người lao động cư trú, và việc tính giảm trừ bảo hiểm cho họ sẽ không phản ánh đúng tình hình thực tế.

– Thiếu hụt nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Cho phép NLĐ nước ngoài không cư trú được tính giảm trừ bảo hiểm sẽ dẫn đến thiếu hụt nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Như vậy, việc áp dụng các chính sách giảm trừ bảo hiểm phải được xem xét cẩn thận để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của hệ thống thuế thu nhập cá nhân.

– Ảnh hưởng đến khả năng chi trả các chế độ an sinh xã hội cho NLĐ Việt Nam: Thiếu hụt nguồn thu có thể ảnh hưởng đến khả năng của ngân sách nhà nước trong việc chi trả các chế độ an sinh xã hội cho người lao động Việt Nam. Việc đảm bảo các quyền lợi an sinh xã hội cho người lao động nội địa là một mục tiêu quan trọng của chính sách xã hội, và việc đảm bảo nguồn thu từ thuế TNCN là một phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này.

>>Xem thêm: Lao động là người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?

  1. Lưu ý 

Quy định trên chỉ áp dụng cho người lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam. Cụ thể:

– Người lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam:

+ Đối với người lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, các khoản giảm trừ bảo hiểm sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Điều này áp dụng cho các khoản bảo hiểm bắt buộc mà họ đã đóng tại nước ngoài.

+ Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài không cư trú theo tỷ lệ 20% và nộp vào ngân sách nhà nước.

– Người lao động nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam:

+ Đối với người lao động nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, họ sẽ được hưởng các khoản giảm trừ bảo hiểm theo quy định chung cho người lao động Việt Nam, không phải tuân theo quy định đặc biệt cho người nước ngoài.

+ Doanh nghiệp vẫn phải khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam theo quy định chung.

Tại Điều 11 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

– Xác định thu nhập chịu thuế trừ: Thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ.

Các khoản giảm trừ được áp dụng:

+ Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện.

Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập khi xác định thu nhập tính thuế quy định tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng. Đây bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có).

+ Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước ngoài: Nếu cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng lại làm việc tại nước ngoài và có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài, đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, thì các khoản phí bảo hiểm đó sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công.

Trên đây là bài viết Có được giảm trừ bảo hiểm đối với người lao động nước ngoài không cư trú hay không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu