Chiết khấu thanh toán? Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán theo tt 200 và 133
Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính trên số tiền đã thanh toán do người mua thanh toán tiền hàng trước thời gian quy định.Vậy chiết khấu thanh toán là số tiền người mua được hưởng vì thanh toán trước thời hạn quy định.
>>Xem thêm: Hướng dẫn cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn:
Theo quy định Tại Khoản 1, Điều 3 của Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn như sau:
“1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
Và tại Khoản 1, Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“ Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
Và Theo Công văn số 2854/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Lào Cai ngày 20/8/2015 hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ:
“ Theo quy định trên, Công ty TNHH Vạn Chúng cho khách hàng A thuê gian hàng theo năm, khách hàng A có trả tiền thuê gian hàng trước thời hạn theo hợp đồng nên được Công ty TNHH Vạn Chúng miễn tiền thuê cho 6 tháng. Đối với trường hợp chiết khấu thanh toán này, Công ty TNHH Vạn Chúng không được ghi giảm giá trên hóa đơn GTGT. Công ty phải xuất hóa đơn với thuế suất thuế GTGT là 10% theo giá thanh toán cho cả năm (đơn giá thuê 1 tháng x 12 tháng).
– Số tiền chiết khấu thanh toán, đây là một khoản chi phí tài chính Công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN theo
Như vậy:
Chiết khấu thanh toán được dùng với mục đích là tránh bị khách hàng (bên mua) chiếm dụng vốn của người bán quá lâu nên nó được xem là một công cụ tài chính (chi hoạt động tài chính).
- Đối với bên Bán và là khoản thu tài chính đối với bên mua chứ không phải là bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ.
- Khi phát sinh 2 bên KHÔNG cần lập HÓA ĐƠN và KHÔNG phải kê khai thuế GTGT cho khoản chiết khấu thanh toán mà chỉ cần: Lập chứng từ thu đối với bên được thu tiền và lập chứng từ chi đối với bên chi tiền hoặc lập chứng từ khấu trừ vào khoản thanh toán của 2 bên
Không phải kê khai thuế GTGT khoản Chiết khấu thanh toán:
Theo điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
Chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí để tính thuế TNDN như thế nào? tính vào thu nhập chịu thuế như thế nào?
Tại bên chiết khấu thanh toán (bên Bán):
Theo mục 7.14 Công văn Số 2785/TCT¬-CS ngày 23/7/2014 giới thiệu nội dung mới của thông tư số 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN, có hiệu lực từ từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi, hướng dẫn:
“7.14. Sửa đổi, bổ sung khoản mục chi phí bị khống chế quy định tại Khoản 2.21 Điều 6.
Sửa đổi:
– Nâng mức khống chế từ 10% lên 15% không biệt doanh nghiệp mới thành lập trong 3 năm đầu hay đã thành lập quá 3 năm;Chi phí khống chế không bao gồm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng (Trước: Chiết khấu thanh toán là khoản chi phí bị khống chế khi tính vào chi phí được trừ)”
Như vậy:
Từ ngày 02 /08 /2014 khoản chiết khấu thanh toán không bị khống chế 15% tổng số chi được trừ nữa. Doanh nghiệp phát sinh chiết khấu thanh toán cho khách hàng thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế mà không bị khống chế như trước đây.
Tại bên nhận được Chiết khấu thanh toán (bên Mua):
Tại khoản 15, điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản Thu nhập khác:
“…Thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, …Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
Như vậy, Chiết khấu thanh toán được tính là khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Chiết khấu thanh toán đối với thuế TNCN
Theo Công văn 1162/TCT¬-TNCN ngày 21/03/2016 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp:
_“Căn cứ quy định nêu trên, cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1%.
_Công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT¬BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. _Công ty ghi cụm tờ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty.
_Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Cty đặt trụ sở.
_Trên hồ sơ tính thuế,chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.”
Công văn số 5251/TCT-TNCN ngày 15/11/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh
– Theo hướng dẫn tại Công văn số 1163/TCT-TNCN ngày 21/3/2016, khi chi trả cho đại lý là cá nhân các khoản “chiết khấu thanh toán” và “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số”, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 1% và khai nộp thay theo mẫu số 01/CNKD .
– Theo Tổng cục Thuế, hướng dẫn nêu trên áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp là đại lý cấp 1 chi hỗ trợ cho các cá nhân là đại lý thứ cấp. Theo đó, khi chi trả các khoản “chiết khấu thanh toán” và “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số” cho đại lý thứ cấp, đại lý cấp 1 cũng phải khấu trừ và nộp thay 1% thuế TNCN.
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán.
Trường hợp 1: Chiết khấu thanh toán sau khi bên mua đã thanh toán đầy đủ
Ví dụ 1:
Ngày 05/01/2019, Công ty Kế Toán Hà Nộiký hợp đồng bán hàng với công ty Mai Anh
Trên hợp đồng thể hiện:
+ Tổng thanh toán tiền hàng: 50 triệu
+ CKTT: Nếu bên thanh toán trước ngày 20/01/2019, sẽ được hưởng chiết khấu 1% trên tổng giá trị thanh toán tiền hàng.
+ Thời điểm thực hiện CKTT: Sau ngày bên mua thực hiện thanh toán 1 ngày.
Ngày 15/01/2019, Công ty Mai Anh đã thực hiện thanh toán 50 triệu tiền hàng cho công ty Hà Nội
=> Ngày 16/01/2019, Công ty Hà Nộithực hiện CKTT cho công ty Mai Anh như sau:
Bên Bán (Công ty Hà Nội) |
Bên Mua (Công ty Mai Anh) |
|
Chứng từ | Lập chứng từ chi tiền | Lập chứng từ thu tiền |
Đây là khoản chi phí tài chính | Đây là khoản doanh thu tài chính | |
Hạch toán | Nợ 635: 1% x 50 triệu = 500.000
Có 111/112: 500.000 |
Nợ 111/112: 500.000
Có 515: 500.000 |
Trường hợp 2: Chiết khấu thanh toán sau theo hình thức bù trừ công nợ:
Ví dụ 2:
Ngày 03/01/2019, Công ty Kế Toán Hà Nội ký hợp đồng với công ty Minh Long
Trên hợp đồng thể hiện:
+ Tổng thanh toán tiền hàng: 100 triệu
+ CKTT: Nếu bên thanh toán trước ngày 15/01/2019, sẽ được hưởng chiết khấu 2% trên tổng giá trị thanh toán tiền hàng.
+ Thời điểm thực hiện CKTT: Số tiền chiết khấu thanh toán sẽ được bù trừ vào công nợ tiền hàng khi bên mua thực hiện thanh toán
Ngày 10/01/2019, Công ty Minh Long thực hiện thanh toán tiền hàng cho công ty Thiên Ưng:
Số tiền phải thanh toán được xác định như sau:
+ Tổng giá trị công nợ tiền mua hàng: 100 triệu
+ Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng: 100 triệu X 2% = 2 triệu
=> Tổng số tiền còn phải thanh toán (sau trừ bù trừ) = 100 triệu – 2 triệu = 98 triệu
Bên Bán (Công ty Hà Nội) |
Bên Mua (Công ty Mai Anh) |
|
Hồ sơ – Chứng từ |
Hai bên cần lập biên bản đối trừ công nợ. | |
Hạch toán | Nợ 112: 98.000.000 (số tiền nhận được) Nợ 635: 2.000.000 (số tiền CKTT)Có 131: 100.000.000 (Tổng tiền hàng) |
Nợ 331: 100.000.000 (tổng công nợ phải trả)
Có 515: 2.000.000 (số tiền CKTT được hưởng) |
Trên đây là Chiết khấu thanh toán? Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán theo tt 200 và 133 mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ tư vấn miễn phí: 1900 6246
Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc
Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/
Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.
Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)