Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Cách khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động?

Cách khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động?

Khấu trừ thuế là việc doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Vậy cách khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động như thế nào? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Cách khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động?

Cách khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động?

>>Xem thêm: Quy định khấu trừ thuế TNCN – Mức khấu trừ TNCN

  1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu được áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập cao. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định trong Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 như sau:

– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

– Cá nhân cư trú được xác định khi thoả mãn một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện được quy định của pháp luật.

=> Các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam, cũng như các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong Việt Nam đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu được áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập cao. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cũng như cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú được xác định dựa trên việc đáp ứng một trong hai điều kiện sau: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện về cư trú quy định. Các cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân phải tuân thủ quy định và đóng thuế theo quy định của pháp luật.

>>Xem thêm: Xác định và cách tính thuế cho cá nhân cư trú và không cư trú

  1. Khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động như thế nào?

Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm: Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”.

Và theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

 Như vậy, theo quy định này, các đối tượng như đại lý bán hàng hóa, môi giới, nhà nghiên cứu, giảng viên, nghệ sĩ biểu diễn, nhà quảng cáo và các trường hợp khác nhận các khoản thu nhập như trên sẽ chịu thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, nếu tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

>>Xem thêm: Khấu trừ thuế TNCN là gì?

=> Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khi các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Quy trình khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động thường được thực hiện như sau:

– Xác định tổng mức thu nhập: Tổng mức thu nhập bao gồm tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác mà cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng sẽ nhận được từ tổ chức hoặc cá nhân khác.

– Tính toán thuế TNCN: Tính toán số tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dựa trên tổng mức thu nhập theo mức thuế 10%. Số tiền thuế này sẽ được khấu trừ trước khi trả cho người lao động.

– Trừ thuế TNCN: Trừ số tiền thuế TNCN đã tính toán khỏi tổng mức thu nhập để xác định số tiền thực tế phải trả cho người lao động.

– Thực hiện thanh toán: Sau khi đã trừ thuế TNCN, số tiền còn lại sau khấu trừ sẽ được trả cho người lao động.

Qua quy trình trên, các tổ chức và cá nhân sẽ thực hiện việc khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác cho người lao động theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ số thuế TNCN đã tính toán từ thu nhập của người lao động. Số tiền này sẽ được trích ra trước khi thực hiện việc trả lương hoặc trả các khoản thu nhập khác cho người lao động. Sau khi khấu trừ thuế TNCN, doanh nghiệp cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động theo yêu cầu của họ. Chứng từ này xác nhận việc khấu trừ thuế TNCN và thông tin liên quan đến số tiền đã được khấu trừ. Đối với các trường hợp doanh nghiệp trả thuế TNCN hàng tháng, doanh nghiệp cần kê khai tờ khai thuế TNCN theo Mẫu số 05/KK-TNCN (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) ban hành kèm theo quy định của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phải thực hiện việc nộp thuế TNCN đã khấu trừ từ thu nhập của người lao động cho cơ quan thuế theo quy định và thời hạn quy định.

  1. Chứng từ khấu trừ bao gồm?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về chứng từ khấu trừ thuế như sau:

– Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn phải cấp chứng từ khấu trừ thuế khi được yêu cầu bởi cá nhân bị khấu trừ. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, không cần cấp chứng từ khấu trừ.

– Chứng từ khấu trừ được cấp trong các trường hợp cụ thể như sau:

+ Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế, hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong cùng một kỳ tính thuế.

+ Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên: Tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập chỉ cấp một chứng từ khấu trừ trong cùng một kỳ tính thuế cho cá nhân.

– Doanh nghiệp cần tuân thủ quy định và khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

– Tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.

– Nếu tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN hàng tháng, phải kê khai Tờ khai thuế TNCN theo Mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Với những quy định trên, doanh nghiệp cần chú trọng đảm bảo việc cấp chứng từ khấu trừ thuế đúng quy định đối với cá nhân bị khấu trừ và thực hiện kê khai thuế TNCN đầy đủ nếu áp dụng. Điều này giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật và quyền lợi của cả tổ chức và cá nhân trong quá trình trả thuế.

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Cách khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu