Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » 8 Điều luật bảo hiểm xã hội mới nhất bổ sung về chế độ thai sản trong năm 2018

8 Điều luật bảo hiểm xã hội mới nhất bổ sung về chế độ thai sản trong năm 2018

8 Điều luật bảo hiểm xã hội mới nhất bổ sung về chế độ thai sản trong năm 2018

>>Xem thêm: Chế độ thai sản mới nhất áp dụng trong năm 2018

  1. Luật bảo hiểm xã hội bổ sung chế độ thai sản cho người chồng

– Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội: Lúc này nếu vợ sinh con, cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con. Ngoài ra, chồng đóng BHXH khi vợ sinh con thì cũng được nghỉ việc từ 5 đến 14 ngày cho phép theo chế độ thai sản. Cụ thể số ngày nghỉ như sau:

+ Nghỉ 5 ngày làm việc nếu mẹ sinh thường;

+ Nghỉ 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, và con sinh con dưới 32 tuần tuổi;

+ Nghỉ 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi. Từ sinh 3 trở đi thì mỗi đứa con cộng thêm 3 ngày làm việc;

+ Nghỉ 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

  1. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Theo quy định, chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản là từ 5-10 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc. Cái này là điểm khác so với quy định trước đây là áp dụng trong 1 năm nha các mẹ. Em ví dụ nhé: Nếu mẹ có thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe từ cuối năm 2017 chuyển tiếp sang đầu năm sau, năm 2018 thì thời gian nghỉ đó thì vẫn được tính cho năm trước nếu theo quy định trước đây. Nhưng giờ thì căn cứ 30 ngày đầu làm việc thôi ạ.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày sẽ được quy định chung là bằng 30% số mức lương cơ sở. Còn trước đó là chỉ được hưởng có 25% thôi nha các mẹ. Cái này mẹ nào lương cao thì mức tăng cũng đáng kể lắm á!

Ngoài ra, nếu mẹ là giáo viên hay giảng viên có dịp nghỉ hè theo đúng quy định nhà nước mà sinh đúng vào tháng hè thì bạn sẽ được nghỉ bù thêm 2 tháng nữa. Có nghĩa là nghỉ tổng cộng 8 tháng nhưng BHXH sẽ không tính lương cho 2 tháng nghỉ bù.

  1. Chế độ thai sản sau sinh mà mẹ mất hoặc con mất

Sinh con xong mà không may con mất thì theo quy định được nghỉ 4 tháng tính từ ngày sinh con. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (còn áp dụng đến năm 2018) về trợ cấp một lần khi sinh con:

“Điều 38: Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi”.

Vậy nên, trường hợp mất con sau sinh, mẹ sẽ được nhận một khoản trợ cấp bằng 02 lần lương cơ sở.

Ngoài ra, sau khi sinh con mà sức khỏe của người mẹ còn yếu thì có thể được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi sinh theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (còn áp dụng đến năm 2018) như sau:

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1. Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

  1. a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
  2. b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  3. c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Trường hợp mẹ mất sau khi sinh:

Theo quy định của pháp luật, trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.. Mức hưởng chế độ thai sản sẽ tính bằng mức bình quân 06 tháng liền kề mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha. Trường hợp, cha mới tham gia BHXH mà chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng sẽ tính trên mức bình quân tiền lương đóng BHXH những tháng đã đóng BHXH của cha.

Nếu mẹ không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì cha hay người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi con đủ 6 tháng tuổi và nếu cha, người trực tiếp nuôi không nghỉ việc thì ngoài tiền lương đó cũng còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của mẹ theo quy định.

  1. Đi làm trước hạn

Quy định mới về đi làm trước hạn sẽ được NÂNG thời gian sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên tăng lên ít nhất là 4 tháng. Luật mới cũng quy định rõ người nghỉ thai sản cần phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý thì bạn mới được nghỉ.

Ngoài tiền lương của những ngày làm việc đó thì mẹ nào đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 6 tháng.

  1. Chế độ sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu

Trong trường hợp sẩy thai,hay nạo hút thai hoặc thai chết lưu,thì các lao động nữ được nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi, nghỉ 20 ngày Còn nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi thì bạn được nghỉ 40 ngày. còn nếu thai từ 13 tuần – 25 tuần tuổi thì nghỉ 50 ngày nếu thai của bạn từ 25 tuần tuổi trở lên.

  1. Chế độ thai sản khi nhận con nuôi

Thời gian nghỉ thai sản khi nhận con nuôi được điều chỉnh như sau: khi con đủ 4 tháng tuổi trở lên cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

  1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Trường hợp lao động nữ sinh con, nhờ mang thai hộ, mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi đều phải đáp ứng đủ các điều kiện:

– Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.

– Nếu phải ngưng việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới được hưởng chế độ thai sản.

– Nếu đủ điều kiện đóng BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Đặc biệt, bổ sung thêm trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì khi vợ sinh con, cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con.

  1. Thai sản cho người mang thai hộ

Từ 1-1-2016 khi có Luật BHXH mới thì chính sách cho người mang thai hộ mới bắt đầu được áp dụng. Cụ thể:

Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản về khám thai, sẩy thai hay nạo hút và thai chết lưu… tính từ thời điểm mang thai cho đến thời điểm giao đứa trẻ thì cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng thời gian đó phải không được vượt quá 6 tháng.

Nếu từ ngày sinh con đến thời điểm giao con mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đầy đủ 60 ngày, trong đó đã bao gồm luôn cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Ngoài ra, người mẹ nhờ mang thai hộ cũng được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi như những bà mẹ khác nhé!

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu