Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không?

Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không?

Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không? Đây là thắc mắc của nhiều bạn có gửi về cho Kế toán hà nội nhờ tư vấn giải đáp. Vậy các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không?

Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không?

>>Xem thêm: Thanh toán bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT không?

  1. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT bao gồm:

+ Thuế GTGT đầu vào, khi được sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ chịu thuế GTGT, sẽ được khấu trừ toàn bộ. Điều này bao gồm cả trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được bồi thường khi hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. Tức là, nếu bạn mua hàng hóa hoặc dịch vụ và đã trả thuế GTGT đầu vào, và sau đó bạn sử dụng chúng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ chịu thuế GTGT khác, bạn có quyền khấu trừ số thuế GTGT đầu vào đó để giảm số thuế GTGT phải nộp sau cùng. Trong trường hợp hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất, bạn cũng có thể khấu trừ số thuế GTGT đã trả cho chúng khi tính toán số thuế GTGT phải nộp.

+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả tài sản cố định, khi được sử dụng đồng thời cho mục đích sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà một số trong đó chịu thuế GTGT và một số không chịu thuế GTGT, thì chỉ có thể khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải tiến hành hạch toán riêng biệt cho số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Trong trường hợp không thể hạch toán riêng biệt, số thuế đầu vào được khấu trừ sẽ được tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không phải kê khai, để tính toán số thuế GTGT cần nộp so với tổng doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ bán ra, bao gồm cả doanh thu không phải kê khai và không được hạch toán riêng biệt. Cơ sở kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả trường hợp chịu thuế và không chịu thuế GTGT, sẽ thực hiện phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ và tài sản cố định mua vào, mà đã được khấu trừ trong mỗi tháng hoặc quý. Cuối năm, cơ sở kinh doanh sẽ tiến hành tính toán và điều chỉnh số thuế GTGT đầu vào đã được tạm phân bổ và khấu trừ theo tháng hoặc quý, để kê khai số thuế GTGT đầu vào đã được điều chỉnh.

+ Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào liên quan đến hoạt động thuê tài sản, máy móc, thiết bị, và các loại thuế GTGT đầu vào khác trong các tình huống dưới đây sẽ không được khấu trừ, mà sẽ được tính vào giá trị gốc của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định được sử dụng đặc thù cho mục đích sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng và an ninh. Tài sản cố định, máy móc, thiết bị thuộc sở hữu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở y tế khám, chữa bệnh, và cơ sở đào tạo. Tàu bay dân dụng và du thuyền không được sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, và khách sạn. Ngoài ra, đối với tài sản cố định là ô tô chở người có từ 9 chỗ ngồi trở xuống (ngoại trừ ô tô được sử dụng trong kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, du lịch, và khách sạn) có giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế GTGT), số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.

+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa mua từ nguồn bên ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất, mà doanh nghiệp sử dụng cho mục đích cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo, dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, sẽ được khấu trừ.

+ Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan sẽ được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan áp đặt phạt về việc gian lận hoặc trốn thuế. Điều này có nghĩa là nếu bạn đã nộp đầy đủ số thuế GTGT theo quyết định của cơ quan hải quan và không bị áp đặt phạt về việc gian lận hoặc trốn thuế, thì bạn sẽ được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đó và không phải nộp thêm số thuế GTGT nào khác.

  1. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT

Nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 7 và Khoản 15 của Điều 14 trong Thông tư số 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh sẽ không được hưởng việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào. Các trường hợp này bao gồm:

+ Thuế GTGT đầu vào được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải chịu thuế GTGT, ví dụ: sản phẩm hoặc dịch vụ không chịu thuế GTGT.

+ Hóa đơn GTGT không tuân theo quy định của pháp luật, bao gồm trường hợp hóa đơn không ghi rõ thuế GTGT. Điều này đòi hỏi rằng hóa đơn phải ghi rõ cả thuế suất thuế GTGT và số tiền thuế GTGT phải trả. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt như tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm, trong đó hóa đơn GTGT có thể ghi giá trị thanh toán đã bao gồm thuế GTGT.

+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai một trong các thông tin quan trọng như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, dẫn đến việc không thể xác định được người bán. Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai một trong các thông tin quan trọng như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, dẫn đến việc không thể xác định được người mua. (Lưu ý: trừ khi hóa đơn được xuất dưới tên của một tổ chức được ủy quyền để mua hàng hóa hoặc dịch vụ).

+ Hóa đơn giả mạo, hóa đơn bị tẩy xóa hoặc hóa đơn không hợp lệ (không có thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ đi kèm). Hóa đơn ghi giá trị không đúng với giá trị thực tế của hàng hóa hoặc dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

Trong các trường hợp này, cơ sở kinh doanh sẽ không được hưởng quyền khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  1. Thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không?

Số thuế GTGT đầu vào không thể được trừ khi hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào giá trị cơ sở của tài sản cố định, với một ngoại lệ duy nhất là khi hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và không đi kèm với chứng từ thanh toán bằng tiền mặt. Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 9 của Điều 14 trong Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Theo Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi chỉ có thể trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Khoản chi phải liên quan đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Khoản chi phải được đầy đủ bằng hoá đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khoản chi chỉ được trừ nếu có hoá đơn mua hàng hoá hoặc dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) và khi thanh toán, phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

Vì vậy, theo quy định nêu trên: Số thuế GTGT đầu vào không thể trừ và phải được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào giá trị cơ sở của tài sản cố định. Trong trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và không đi kèm với chứng từ thanh toán bằng tiền mặt, thuế GTGT không được trừ và không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu