Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Trường hợp hộ kinh doanh làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế có bị phạt không?

Trường hợp hộ kinh doanh làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế có bị phạt không?

Trường hợp hộ kinh doanh làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế thì có bị phạt không? Thời hiệu xử phạt khi hộ kinh doanh làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế là bao nhiêu lâu? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Trường hợp hộ kinh doanh làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế có bị phạt không?

Trường hợp hộ kinh doanh làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế có bị phạt không?

>>Xem thêm: Quy định sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) đối với hộ kinh doanh?

  1. Mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế thì hộ kinh doanh có bị phạt không?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi làm mất hóa đơn nhưng chưa khai thuế, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP), được xác định cụ thể như sau:

Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn có thể làm ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế, điều này đặt ra nhu cầu xác định mức phạt hợp lý. Theo quy định:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+  Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;

+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ; Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế; Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.

Điều này nhằm mục đích thúc đẩy sự chấp hành nghiêm túc của các bên liên quan đối với quy định về quản lý hóa đơn và thuế, đồng thời giữ vững tính công bằng và minh bạch trong quá trình giao dịch kinh doanh.

Dựa vào quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, về nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền trong trường hợp vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, ta có các quy định nhất định. Điều này được mô tả như sau:

Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định của khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có rõ nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền.

– Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:

+ Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

Do đó, khi xảy ra trường hợp làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế, hộ kinh doanh sẽ chịu mức phạt tiền vi phạm hành chính theo quy định, và mức phạt này có thể dao động trong khoảng từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và linh hoạt trong quá trình xử lý vi phạm, cũng như khuyến khích sự tuân thủ của các hộ kinh doanh đối với quy định thuế và hóa đơn.

  1. Thời hiệu xử phạt khi hộ kinh doanh làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp liên quan đến thuế và hóa đơn đã được quy định một cách chi tiết tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP. Nội dung chi tiết như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:

– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.

– Thời điểm tính thời hiệu xử phạt được quy định như sau:

+ Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này, thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này, thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.

Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện bao gồm các hành vi quy định tại:

– Khoản 4 Điều 21.

– Điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23.

– Khoản 2, khoản 5 Điều 24.

– Điểm b khoản 3 Điều 25.

– Điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27.

– Điểm b khoản 5 Điều 29.

– Điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế và hóa đơn, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Do đúng với quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hộ kinh doanh có hành vi làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế được xác định là 02 năm. Điều này đồng nghĩa với việc hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề liên quan trong khoảng thời gian nói trên.

Thời hiệu xử phạt này nhằm tăng cường quản lý và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin về thuế và hóa đơn. Hộ kinh doanh cần chú ý đến thời điểm tính thời hiệu xử phạt, bắt đầu từ ngày người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm đang diễn ra hoặc từ ngày kết thúc hành vi vi phạm. Điều này đảm bảo rằng thời hiệu xử phạt được áp dụng một cách công bằng và linh hoạt, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả trong việc xử lý các trường hợp vi phạm hành chính.

Quy định này còn có tác dụng khuyến khích sự tuân thủ của các doanh nghiệp đối với quy định của pháp luật về thuế và hóa đơn. Bằng cách áp dụng biện pháp xử phạt một cách có chế độ và minh bạch, người kinh doanh sẽ cảm nhận được sự nghiêm túc của quy định, từ đó tạo động lực để duy trì sự tuân thủ và tích cực tham gia vào quá trình quản lý thuế của họ

  1. Hộ kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu phát hiện hóa đơn đã lập bị mất thì báo cáo trong thời gian nào?

Theo hướng xử lý trong trường hợp mất hóa đơn, được quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, và cá nhân kinh doanh cần thực hiện các bước nhất định để báo cáo và thông báo với cơ quan thuế quản lý. Chi tiết quy định như sau:

Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh khi phát hiện hóa đơn đã lập hoặc chưa lập bị mất, cháy, hỏng, phải lập báo cáo về sự cố mất hóa đơn và thông báo ngay lập tức cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

– Việc lập báo cáo phải tuân thủ theo Mẫu số BC21/HĐG, Phụ lục IA, được ban hành kèm theo Nghị định này.

– Thời hạn lập báo cáo không được vượt quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trong trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và khả thi của quy trình xử lý mất hóa đơn, đồng thời giúp cơ quan thuế có thông tin kịp thời để thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát, và xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định hiện hành, trong trường hợp hộ kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế và phát hiện hóa đơn đã lập bị mất, các bước xử lý và báo cáo được đặc tả như sau:

Đối với hộ kinh doanh đã mua hóa đơn từ cơ quan thuế và phát hiện rằng một hoặc nhiều hóa đơn đã lập bị mất, trách nhiệm của họ là lập báo cáo về sự cố mất hóa đơn và thông báo ngay lập tức đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Thời hạn lập báo cáo không được quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố mất hóa đơn. Trong trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quá trình thông báo và xử lý các vấn đề liên quan đến mất hóa đơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc kiểm tra và giám sát quá trình quản lý hóa đơn.

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Trường hợp hộ kinh doanh làm mất hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế có bị phạt không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu