Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Tiền thuê xe cho nhân viên có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?

Tiền thuê xe cho nhân viên có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?

Đôi lúc vì đặc thù công việc mà các công ty phải thuê xe để đưa nhân viên đi công tác ở nhiều nơi khác nhau. Vậy chi phí thuê xe này có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân của nhân viên hay không? Hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Tiền thuê xe cho nhân viên có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?

Tiền thuê xe cho nhân viên có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?

>>Xem thêm: Thời điểm cá nhân cần khấu trừ thuế TNCN theo mức giảm trừ 11 triệu đồng/tháng?

  1. Doanh nghiệp thuê xe cho nhân viên đi công tác có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân không? 

Các doanh nghiệp khi cần thiết sẽ phải thuê xe ô tô của các công ty chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê xe hay các cá nhân cho thuê xe để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là câu chuyện khá bình thường trong giới kinh doanh và sẽ có rất nhiều chi phí kèm theo như phí thuê tài xế, chi phí xăng dầu, lệ phí cầu đường, phí bảo dưỡng bảo trì… Vậy trường hợp doanh nghiệp thuê xe đưa nhân viên đi làm việc thì khoản chi phí thuê xe này có tính vào thuế thu nhập cá nhân của người lao động hay không?

Căn cứ vào điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì chi phí thuê xe do doanh nghiệp chi trả chính là một khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế thu nhập cá nhân (người lao động) được hưởng và cụ thể là dưới hình thức các khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại. Khoản chi phí này sẽ không tính và thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.

Theo khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh quy định:

“đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.”

Như vậy, chi phí thuê xe phục vụ đưa đón nhân viên từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại mà công ty thuê cho cho nhân viên thì không tính khoản chi này vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

Tóm lại, khoản chi phí mà doanh nghiệp trả khi thuê xe cho nhân viên đi làm việc cho công ty (dù là đưa đón riêng hay đưa đón tập thể) sẽ không tính vào khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động nếu trong quy chế của đơn vị có quy định.

  1. Chi phí thuê xe cho nhân viên có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? 

Về vấn đề các khoản chi phí thuê xe có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp thì chỉ khi việc chi trả khoản tiền thuê xe đáp ứng được đủ các điều kiện sau đây mới được khấu trừ: 

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Bên cạnh đó doanh nghiệp phải cung cấp loại hồ sơ để xác định chi phí được trừ trong từng trường hợp sau đây: 

– Hồ sơ để xác minh chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản trong trường hợp doanh nghiệp thuê ô tô của cá nhân

– Hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuế tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân.

Như vậy doanh nghiệp muốn được khấu trừ khoản chi phí thuê xe ô tô cho nhân viên khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải đáp ứng được đầy đủ các loại giấy tờ, hóa đơn, chứng từ, hồ sơ trong từng trường hợp nêu trên.

  1. Cá nhân cho doanh nghiệp thuê xe có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? 

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì việc cá nhân cho thuê xe ô tô là một loại thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê xe và nếu thu nhập của cá nhân cho thuê xe ô tô có doanh thu từ 100 triệu đồng một năm trở xuống thì không phải đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC cũng quy định cá nhận có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng một năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

Như vậy để biết cá nhân cho doanh nghiệp thuê xe có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không thì chúng ta cần phải căn cứ vào khoản doanh thu một năm của cá nhân phát sinh từ hoạt động cho thuê xe có trên 100 triệu đồng một năm hay không.

  1. Các loại thuế mà cá nhân phải chi trả khi cho thuê xe ô tô

Khi cá nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô có mức doanh thu trên 100 triệu đồng một năm thì sẽ là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Lúc này các khoản thuế mà cá nhân phải nộp sẽ bao gồm: 

– Thuế thu nhập cá nhân = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân

– Thuế giá trị gia tăng = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng

Trong đó doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân và doanh thu tính thuế giá trị gia tăng  là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô (bao gồm cả các khoản để tính vào thuế thu nhập cá nhân như khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, bồi thường khác) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền

Còn tỷ lệ tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp cho thuê xe ô tô đều là 5% theo mục 2 Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Cá nhân khi cho thuê xe ô tô sẽ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

  1. Thủ tục nộp thuế của cá nhân cho thuê xe ô tô 

Trước tiên, cá nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô sẽ phải chuẩn bị hồ sơ khai thuế bao gồm các thành phần tài liệu sau đây: 

– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê xe ô tô theo Mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC

– Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê xe ô tô trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021.

– Bản sao hợp đồng thuê xe ô tô, phụ lục hợp đồng đối với trường hợp là lần đầu khai thuế của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng

– Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp cá nhân cho thuê xe ô tô ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ trên thì người nộp thuế tiến hành nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú. Thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. Còn đối với trường hợp khai thuế một lần theo năm thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

Còn về thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê xe ô tô trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.

 
Trên đây là bài viết Tiền thuê xe cho nhân viên có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu