Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế có phải xuất hoá đơn hay phiếu chi không?

Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế có phải xuất hoá đơn hay phiếu chi không?

Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế có phải xuất hoá đơn hay phiếu chi không? Bài dưới dưới đây các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm nhé.

Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế có phải xuất hoá đơn hay phiếu chi không?

Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế có phải xuất hoá đơn hay phiếu chi không?

  1. Thế nào là tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế?

Theo Điều 300 của Luật Thương mại năm 2005, quy định về phạt vi phạm như sau: Phạt vi phạm là hành động của bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thanh toán một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng, trừ khi có thoả thuận khác trong hợp đồng hoặc ngoại trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định tại Điều 294 của Luật này.

Do đó, tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế là số tiền mà bên bị vi phạm đòi hỏi từ bên vi phạm do vi phạm hợp đồng, trừ khi có thoả thuận khác trong hợp đồng. Các trường hợp miễn trách nhiệm được xác định theo quy định tại Điều 294 của Luật Thương mại, và nếu áp dụng, bên vi phạm không còn nghĩa vụ thanh toán khoản tiền phạt đó.

Ngoài ra, dựa trên Quy định Khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, về việc quy định các khoản thu nhập khác, nội dung được mô tả như sau: Theo khoản 13, trong trường hợp doanh nghiệp có các khoản thu nhập từ tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng, hoặc các khoản thưởng phát sinh do thực hiện cam kết theo hợp đồng với giá trị cao hơn so với các khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không liên quan đến tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi thực hiện bù trừ, phần chênh lệch còn lại sẽ được tính vào khoản thu nhập khác. Quy trình này giúp doanh nghiệp xác định cách xử lý các khoản thu nhập và chi tiêu liên quan đến việc vi phạm hợp đồng, đồng thời giữ cho tính minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính.

Nếu ngược lại, khi các khoản thu nhập từ tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng phát sinh có giá trị thấp hơn so với các khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt không thuộc phạm vi tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật), sau khi thực hiện bù trừ, phần chênh lệch còn lại sẽ được tính giảm trừ vào khoản thu nhập khác. Trong trường hợp đơn vị không phát sinh thu nhập khác trong năm, chênh lệch này được giảm trừ vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh. uy trình này giúp doanh nghiệp hiệu chỉnh thu nhập và chi tiêu liên quan đến việc vi phạm hợp đồng, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính và thuế.

>>Xem thêm: Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế có được tính vào chi phí hay không?

  1. Phạt vi phạm hợp đồng kinh tế có phải xuất hoá đơn hay phiếu chi không?

Khi xử lý khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, việc xuất hoá đơn hay phiếu chi phải tuân theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, như sau:

Trường hợp không cần kê khai và tính nộp thuế GTGT: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải, và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải, và các khoản thu tài chính khác phải lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, lập chứng từ chi tiền dựa trên mục đích chi. Vậy nên, việc lập chứng từ thu hay chi phụ thuộc vào tình huống cụ thể của cơ sở kinh doanh, nếu là người nhận tiền, lập chứng từ thu, và nếu là người chi tiền, lập chứng từ chi, nhằm bảo đảm sự minh bạch và tuân thủ quy định kế toán và thuế.

Trường hợp cần kê khai, tính và nộp thuế GTGT: Cơ sở bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở nhận bồi thường kê khai và khấu trừ theo quy định. Cơ sở kinh doanh nhận tiền để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân phải kê khai và nộp thuế theo quy định. Những bước trên giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định về kế toán và thuế. Đối với cơ sở bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, việc lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT giúp chúng ta có thông tin chính xác về doanh số bán hàng và nghĩa vụ thuế. Đối với cơ sở nhận bồi thường, việc kê khai và khấu trừ theo quy định giúp giảm mức thuế phải nộp. Cơ sở kinh doanh nhận tiền để thực hiện dịch vụ cũng phải kê khai và nộp thuế để đảm bảo tuân thủ quy định thuế.

Ví dụ về xử lý thuế trong các trường hợp cụ thể: Ví dụ 1: Công ty TNHH P&C đã thu nhập khoản tiền lãi từ việc đầu tư vào trái phiếu và cổ tức từ việc mua cổ phiếu từ các doanh nghiệp khác. Trong trường hợp này, Công ty TNHH P&C không có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế GTGT đối với số tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức mà họ đã nhận được. Ví dụ 2: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường 50 triệu đồng do hợp đồng với doanh nghiệp B bị hủy. Doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không cần kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường này. Ví dụ 3: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y và đã ứng trước một khoản tiền. Khi doanh nghiệp Y trả lãi cho số tiền ứng trước, doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được từ giao dịch này. Ví dụ 4: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z với tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán chậm trong vòng 3 tháng với lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá trị thanh toán. Sau 3 tháng, khi doanh nghiệp X nhận được tổng giá trị thanh toán là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng, doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi này.

Vậy nên, khi là bên nhận khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế và khoản phạt đó được trả bằng tiền, cần lập Chứng từ thu (Phiếu thu, Giấy báo có) theo quy định. 

  1. Trường hợp được miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng kinh tế

Vi phạm hợp đồng kinh tế, trong những tình huống được quy định tại Điều 294 của Luật Thương mại 2005, có thể được miễn trách nhiệm theo các điều sau đây: Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau: Các bên thỏa thuận với nhau về việc miễn trách nhiệm trong trường hợp vi phạm hợp đồng. Bên vi phạm được miễn trách nhiệm nếu hành vi vi phạm là kết quả của sự kiện bất khả kháng mà bên đó không thể kiểm soát được. Nếu hành vi vi phạm là do lỗi của bên kia, bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm. Bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm nếu hành vi vi phạm là kết quả của việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết trước vào thời điểm ký kết hợp đồng. Bên vi phạm hợp đồng có trách nhiệm chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định. Điều này đảm bảo rằng bên vi phạm phải cung cấp bằng chứng và lý do hợp lý để chứng minh rằng họ đang trong tình huống được miễn trách nhiệm, giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Do đó, khi có vi phạm hợp đồng, nếu có bất kỳ trường hợp nào thuộc điều kiện miễn trách nhiệm như được quy định, bên vi phạm hợp đồng sẽ không chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm đó. Tuy nhiên, bên vi phạm hợp đồng phải có trách nhiệm chứng minh rõ các điều kiện miễn trách nhiệm đó để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý vụ việc.

Trên đây là bài viết Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế có phải xuất hoá đơn hay phiếu chi không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu