Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định

Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định

Các trường hợp được xóa nợ thuế, nợ chậm nộp và nợ phạt bao gồm những tình huống như cá nhân không còn tài sản sau khi qua đời, tổ chức bị tuyên bố phá sản và không có khả năng thanh toán nợ, và những trường hợp tương tự khác theo quy định của luật thuế. Vậy thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định như thế nào? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định

Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định

  1. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt là gì?

Quyết định về việc hủy bỏ nghĩa vụ thanh toán nợ thuế, nợ chậm nộp và nợ phạt được cơ quan thuế có thẩm quyền đưa ra, áp dụng đối với cá nhân và tổ chức thuộc diện được miễn giảm theo quy định của pháp luật thuế. Các trường hợp được xóa nợ thuế, nợ chậm nộp và nợ phạt bao gồm những tình huống như cá nhân không còn tài sản sau khi qua đời, tổ chức bị tuyên bố phá sản và không có khả năng thanh toán nợ, và những trường hợp tương tự khác theo quy định của luật thuế.

Sự cần thiết của cơ chế này được thể hiện qua các điểm chính sau đây:

Một là, trong quá trình quản lý thuế gần đây, cơ quan quản lý thuế đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý nợ và thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tuy nhiên, mặc dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thu nợ, nhưng đối với một số người nộp thuế như những người đã qua đời, mất tích, mất khả năng hành vi dân sự, phá sản, hoặc ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh do thiên tai, bất khả kháng, cơ quan thuế vẫn gặp khó khăn khi thu hồi nợ. Số nợ này kéo dài trong nhiều năm, và số tiền phạt chậm nộp đã tăng lên 0,03% mỗi ngày theo thời gian. Tính đến thời điểm hiện tại, khoản nợ này chiếm 48,7% tổng số nợ thuế, nhưng thực tế đây là nợ ảo mà không có khả năng thu hồi, và chưa có cơ chế để giải quyết.

Hai là, Luật Quản lý thuế hiện hành không có quy định về việc khoanh nợ. Điều này tạo ra nhiều khó khăn khi thực hiện xóa nợ đối với ba nhóm đối tượng được miễn giảm theo quy định của luật. Để đáp ứng điều kiện xóa nợ, cần phải tuần tự thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ và duy trì nợ thuế trong ít nhất 10 năm, điều này gây nhiều bất cập và khó thực hiện. Trong khi đó, đối với những trường hợp như người nộp thuế đã qua đời, mất tích, phá sản, ngừng hoạt động kinh doanh, bị thu hồi giấy phép kinh doanh, và các tình huống bất khả kháng khác, thực tế là họ không có khả năng nộp ngân sách nhà nước, nhưng vẫn phải đối mặt với tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp.

Ba là, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, đã đưa ra quy định chế tài để xử lý nợ đối với những đối tượng không còn khả năng nộp ngân sách. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 152 của luật này, đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020, vẫn áp dụng theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành. Do đó, các khoản nợ không còn khả năng thu trước ngày 01/7/2020 không được xử lý theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

  1. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt năm 2023

Tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế 2019, quy định về các trường hợp có thể xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

(1) Doanh nghiệp và hợp tác xã bị tuyên bố phá sản có thể được xóa nợ khi họ đã thực hiện thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

(2) Cá nhân đã qua đời hoặc bị Tòa án tuyên bố mất khả năng hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

(3) Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp (1) và (2), và cơ quan quản lý thuế đã thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật Quản lý thuế 2019. Các khoản nợ này đã vượt quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà không có khả năng thu hồi.

Người nộp thuế, bao gồm cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, nếu đã được xóa nợ theo quy định này và sau đó quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở mới, họ phải hoàn trả cho Nhà nước số nợ thuế, nợ chậm nộp, và nợ phạt đã được xóa.

(4) Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019, nhưng vẫn còn thiệt hại và không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh, cũng như không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Lưu ý: Chính phủ quy định việc phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và chính quyền địa phương để đảm bảo rằng các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa sẽ được hoàn trả vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp (3) trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quy định chi tiết được xác định tại khoản 4 của Điều 85 của Luật Quản lý thuế 2019.

  1. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

Dựa trên quy định của Điều 86 trong Luật Quản lý thuế 2019, các quy tắc liên quan đến việc lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được mô tả như sau:

– Cơ quan quản lý thuế, trực tiếp quản lý người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, sẽ thực hiện việc lập và chuyển gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong quy trình xử lý.

– Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt sẽ bao gồm:

+ Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ.

+ Quyết định tuyên bố phá sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.

+ Các tài liệu liên quan đến quá trình đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Thông qua các thành phần này, hồ sơ xóa nợ được tổ chức một cách đầy đủ và minh bạch, cung cấp thông tin cần thiết để cơ quan hoặc người có thẩm quyền có thể đánh giá và quyết định về việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ.

  1. Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

Luật Quản lý Thuế năm 2019 quy định về thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt tại Điều 87 như sau:

– Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt đối với các trường hợp sau đây:

+ Các trường hợp được mô tả tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 85 Luật Quản lý Thuế 2019;

+ Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân được quy định tại khoản 3 của Điều 85 Luật Quản lý Thuế 2019;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp (3) có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.

– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp (3) có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng.

– Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp (3) có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.

– Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp (3) có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên.

– Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình kết quả xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt cho Hội đồng Nhân dân cùng cấp vào kỳ họp đầu năm. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt để Chính phủ báo cáo Quốc hội khi quyết toán ngân sách nhà nước.

  1. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

Tại Điều 88 của Luật Quản lý Thuế năm 2019, quy định về trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền nhận được hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ để hoàn thiện, trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

– Người có thẩm quyền phải đưa ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo rằng hồ sơ không đủ điều kiện để xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan đã gửi hồ sơ, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ.

Trên đây là bài viết Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu