Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Quy trình hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng thực hiện thế nào?

Quy trình hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng thực hiện thế nào?

Quy định của pháp luật về tiền đặt cọc là một chủ đề quan trọng và có ý nghĩa đối với các giao dịch dân sự. Hiện nay, việc đặt cọc đã được quy định cụ thể trong pháp luật. Bên đặt cọc sẽ giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc các tài sản có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích của việc này là để đảm bảo quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận ban đầu giữa các bên.

Quy trình hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng thực hiện thế nào? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Quy trình hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng thực hiện thế nào?

Quy trình hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng thực hiện thế nào?

  1. Quy định của pháp luật về tiền đặt cọc:

Quy định của pháp luật về tiền đặt cọc là một chủ đề quan trọng và có ý nghĩa đối với các giao dịch dân sự. Hiện nay, việc đặt cọc đã được quy định cụ thể trong pháp luật. Theo Điều 328 của Bộ luật dân sự năm 2015, quy định về tiền đặt cọc được trình bày chi tiết. Điều này xác định rõ ràng rằng việc đặt cọc là một thỏa thuận giữa các bên liên quan. Bên đặt cọc sẽ giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc các tài sản có giá trị như kim khí quý, đá quý hoặc các vật phẩm khác trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích của việc này là để đảm bảo quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận ban đầu giữa các bên.

– Theo quy định, khi hợp đồng được giao kết và thực hiện đúng theo thỏa thuận ban đầu của các bên, tài sản đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc. Hoặc tài sản này có thể được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ trả tiền mà bên đặt cọc phải thực hiện. Tuy nhiên, nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận ban đầu, tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc. Ngược lại, nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận ban đầu, tài sản đặt cọc sẽ phải được trả lại cho bên đặt cọc, kèm theo một khoản tiền tương đương với giá trị của tài sản đã được đặt cọc. Tất nhiên, điều này có thể thay đổi nếu các bên có các thỏa thuận khác nhau.

– Phân tích trên đã cho thấy rõ ràng rằng tiền đặt cọc đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo việc giao kết và thực hiện hợp đồng trong các giao dịch dân sự. Để đảm bảo sự tuân thủ đúng nghĩa vụ của mình, việc hoàn trả tiền đặt cọc cho khách hàng đã được pháp luật quy định trong các trường hợp khác nhau, và chúng sẽ được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.

  1. Hướng dẫn hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng:

Hướng dẫn hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng có ý nghĩa quan trọng và được quy định rõ ràng trong pháp luật hiện hành. Để thực hiện quy trình này, chúng ta cần tuân thủ theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn về Chế độ kế toán Doanh nghiệp, đã được sửa đổi bởi Thông tư số 53/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, có nội dung bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014.

Theo quy định của Thông tư nói trên, quá trình hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng bao gồm các bước sau:

Thứ nhất, bên đặt cọc

– Khi đặt tiền đặt cọc:  Nợ tài khoản 244 (Thông tư 200); Nợ tài khoản 1386 (Thông tư 133); Tài khoản 111 (tiền mặt), 112 (tiền gửi ngân hàng)

– Khi nhận lại tiền đặt cọc: Nợ TK 111, 112; Có tài khoản 244 (Thông tư 200); Có tài khoản 1386 (Thông tư 133)

– Trường hợp sử dụng khoản tiền đặt cọc để thanh toán cho người bán: Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán; Tài khoản 244 (Thông tư 200); Tài khoản 1386 (Thông tư 133)

Thứ hai, bên nhận đặt cọc: 

– Khi nhận tiền đặt cọc: Nợ tài khoản 111 (tiền mặt), 112 (tiền gửi ngân hàng); Tài khoản 344 (Thông tư 200); Tài khoản 3386 (Thông tư 133)

– Khi trả lại tiền đặt cọc: Nợ tài khoản 344 (Thông tư 200); Nợ tài khoản 3386 (Thông tư 133); Có tài khoản 111 (tiền mặt), 112 (tiền gửi ngân hàng)

– Trường hợp doanh nghiệp đặt tiền đặt cọc vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết, bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Khi nhận được khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nếu khấu trừ vào tiền nhận đặt cọc: Nợ tài khoản 344 (Thông tư 200); Nợ tài khoản 3386 (Thông tư 133); Có tài khoản 711 – Thu nhập khác

  1. Nhận tiền đặt cọc của khách hàng có phải lập hóa đơn hay không?

Trong quá trình kinh doanh, một câu hỏi phổ biến mà các doanh nghiệp thường đặt ra là liệu họ có cần phải lập hóa đơn cho tiền đặt cọc của khách hàng hay không. Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần tìm hiểu rõ về quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn liên quan.

– Hiện nay, pháp luật đã có những quy định cụ thể về thời điểm phải xuất hóa đơn cho khách hàng. Theo quy định của pháp luật, thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa được xác định là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Điều này có nghĩa là thời điểm xuất hóa đơn không phụ thuộc vào việc người bán đã nhận được tiền hay chưa nhận được tiền từ việc bán hàng.

– Tương tự, trong trường hợp cung ứng dịch vụ, thời điểm xuất hóa đơn cũng được xác định là thời điểm hoàn thành dịch vụ và khách hàng hài lòng với dịch vụ đã được cung cấp. Tại thời điểm này, việc xuất hóa đơn không phụ thuộc vào việc đã nhận được tiền hay chưa nhận được tiền từ khách hàng.

– Tuy nhiên, trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện hoạt động thu tiền trước hoặc trong quá trình cung ứng dịch vụ, thì ngày lập hóa đơn sẽ được xác định là ngày thu tiền. Điều này áp dụng đối với các hoạt động cung cấp điện, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, truyền hình và các dịch vụ tương tự. Trong trường hợp này, ngày thu tiền sẽ là ngày lập hóa đơn.

– Thông tư 219/2013/TT-BTC và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc lập hóa đơn đối với khoản tiền đặt cọc đã nhận của khách hàng. Theo quy định này:

+ Nếu doanh nghiệp thu tiền trước hoặc trong quá trình cung ứng dịch vụ, họ phải lập hóa đơn theo quy định và ngày lập hóa đơn sẽ là ngày thu tiền.

+ Trong trường hợp doanh nghiệp nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng, tại thời điểm nhận tiền mà chưa cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp không cần lập hóa đơn giá trị gia tăng cho khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng này.

+ Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã lập hóa đơn cho khoản tiền tạm ứng, việc xử lý hoá đơn đã lập sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản trên.

>>Xem thêm: Tạm ứng(tiền đặt cọc) hợp đồng có phải xuất hóa đơn hay không

  1. Ý nghĩa, vai trò của khoản tiền đặt cọc

– Khoản tiền đặt cọc có những ý nghĩa và vai trò quan trọng trong các giao dịch thương mại. Hoạt động đặt cọc có thể đảm bảo thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Trong số đó, hai chức năng chính của khoản tiền đặt cọc là đảm bảo thỏa thuận trong việc ký kết hợp đồng và đảm bảo thực hiện hợp đồng, hoặc có thể kết hợp cả hai mục đích này. Điểm khác biệt của khoản tiền đặt cọc so với các biện pháp bảo đảm khác là nó có thể được thực hiện trước khi hợp đồng chính thức được ký kết, và đảm bảo việc ký kết hợp đồng, ngăn chặn sự không đáng tin cậy trong quá trình giao dịch.

– Ngoài ra, khoản tiền đặt cọc được coi là một hợp đồng thực tế, chỉ có hiệu lực khi hai bên đã chuyển giao tài sản đặt cọc cho nhau trong thực tế. Tài sản đặt cọc có thể bao gồm nhiều loại, như đã được phân tích ở phần trước, và thường có giá trị thanh toán cao. Trong khi tài sản cầm cố và tài sản thế chấp có thể là bất kỳ tài sản nào đáp ứng được yêu cầu theo quy định của pháp luật, tài sản đặt cọc chỉ giới hạn trong một phạm vi hẹp. Do đó, các tài sản như quyền sử dụng tài sản hoặc bất động sản không thể trở thành đối tượng của hợp đồng đặt cọc. Vấn đề này đảm bảo tối đa rủi ro cho các bên liên quan, vì khoản tiền đặt cọc có thể được bảo đảm bằng việc nắm giữ trực tiếp tài sản đặt cọc mà không cần thông qua các loại giấy tờ pháp lý phức tạp.

Trên đây là bài viết Quy trình hạch toán trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng thực hiện thế nào? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu