Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Quy định tính thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu thuốc bảo quản lâm sản?

Quy định tính thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu thuốc bảo quản lâm sản?

Quy định tính thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu thuốc bảo quản lâm sản ra sao? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Quy định tính thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu thuốc bảo quản lâm sản?

Quy định tính thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu thuốc bảo quản lâm sản?

  1. Hiểu thế nào về thuốc bảo quản lâm sản?

Theo Điều 2 của Luật Lâm nghiệp 2017, lâm sản được hiểu là những sản phẩm được khai thác từ rừng, bao gồm cả thực vật rừng, động vật rừng và các loài sinh vật khác mà rừng cung cấp, bao gồm gỗ, lâm sản khác ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nứa đã qua chế biến. Định nghĩa này cho thấy lâm sản có tính đa dạng và bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau.

Thuốc bảo quản lâm sản được hiểu là các loại chất hoá học hoặc phương pháp sử dụng để bảo vệ lâm sản khỏi sự tấn công của các sinh vật gây hại như mối, mọt, nấm mốc, vi khuẩn, côn trùng và các loài động vật khác. Các loại thuốc này được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển và tác động tiêu cực của các sinh vật gây hại lên lâm sản, giúp duy trì chất lượng và giá trị của các sản phẩm từ rừng.

Thuốc bảo quản lâm sản có thể được áp dụng cho nhiều loại lâm sản khác nhau. Chúng có thể được sử dụng để bảo quản gỗ và các sản phẩm gỗ, bảo vệ chúng khỏi sự tấn công và hủy hoại của mối, mọt và các loại côn trùng khác. Ngoài ra, thuốc bảo quản cũng có thể được sử dụng để bảo quản lâm sản khác ngoài gỗ như song, mây, tre và nứa, giúp ngăn chặn sự phát triển của các loại nấm mốc và vi khuẩn gây hại.

Sử dụng thuốc bảo quản lâm sản là một phương pháp quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì chất lượng lâm sản. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc này cần được thực hiện một cách cẩn thận và tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan để đảm bảo an toàn cho môi trường và con người. Các quy định về việc sử dụng thuốc bảo quản lâm sản cần được thực hiện một cách chính xác và có hiệu lực để đảm bảo sự bền vững và bảo vệ tài nguyên rừng của đất nước.

  1. Thuốc bảo quản lâm sản là đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường bao gồm thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng. Điều này nhằm mục đích thúc đẩy việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực của các loại thuốc bảo quản lâm sản đối với hệ sinh thái và sức khỏe con người.

Thuốc bảo quản lâm sản là những chất hoá học được sử dụng để bảo quản, chống mục nát và kéo dài tuổi thọ của lâm sản, bao gồm gỗ, gỗ xẻ, gỗ ghép, và các sản phẩm gỗ khác. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuốc bảo quản lâm sản đều gây hại cho môi trường và sức khỏe con người. Chính vì vậy, luật thuế bảo vệ môi trường đã quy định rõ ràng về loại thuốc bảo quản lâm sản thuộc danh mục hạn chế sử dụng và áp dụng thuế bảo vệ môi trường đối với chúng.

Việc áp đặt thuế bảo vệ môi trường lên thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh việc sử dụng các phương pháp bảo quản lâm sản thân thiện với môi trường. Bằng cách gia tăng giá thành của các loại thuốc bảo quản lâm sản gây hại, luật thuế này khuyến khích các nhà sản xuất và người tiêu dùng chuyển sang sử dụng các loại thuốc bảo quản lâm sản không gây tác động tiêu cực đến môi trường.

Ngoài ra, việc thu thuế bảo vệ môi trường cũng đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường khác, như nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng xanh, và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Tuy nhiên, việc áp dụng thuế bảo vệ môi trường cũng cần được thực hiện một cách cân nhắc và hợp lý, đảm bảo không gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngành công nghiệp lâm sản và không tạo thêm gánh nặng cho người tiêu dùng. Đồng thời, cần có các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích và định hướng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi sang sử dụng các loại thuốc bảo quản lâm sản thân thiện với môi trường.

>>Xem thêm: Hạch toán và một số giao dịch của Thuế bảo vệ môi trường

  1. Tính thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu thuốc bảo quản lâm sản?

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 152/2011/TT-BTC, việc tính toán số tiền thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi kinh doanh thuốc bảo quản lâm sản được thực hiện theo công thức sau đây:

Số tiền thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá.

Để hiểu rõ hơn về cách tính thuế bảo vệ môi trường, chúng ta cần tham khảo Điều 6 của Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, trong đó quy định về căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường như sau:

– Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là sự kết hợp giữa số lượng hàng hoá tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

– Số lượng hàng hoá tính thuế:

+ Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, số lượng hàng hoá tính thuế được xác định bằng số lượng hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ và tặng cho.

+ Đối với hàng hoá nhập khẩu, số lượng hàng hoá tính thuế là số lượng hàng hoá được nhập khẩu.

– Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật Thuế bảo vệ môi trường.

Với các quy định trên, ta có thể áp dụng công thức tính thuế bảo vệ môi trường cho việc kinh doanh thuốc bảo quản lâm sản. Đầu tiên, ta xác định số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế theo qui định của Luật. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, ta tính số lượng hàng hoá tính thuế bằng tổng số hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ và tặng cho. Đối với hàng hoá nhập khẩu, ta tính số lượng hàng hoá tính thuế bằng số lượng hàng hoá được nhập khẩu. Sau đó, ta áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Điều 8 của Luật để tính số tiền thuế bảo vệ môi trường phải nộp.

Việc áp dụng quy định này giúp đảm bảo sự đóng góp tài chính từ phía người kinh doanh trong việc bảo vệ môi trường. Qua đó, ta có thể thúc đẩy sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong quá trình kinh doanh thuốc bảo quản lâm sản.

Để xây dựng một bài viết dài hơn 400 từ về nội dung trên, chúng ta có thể mở rộng thông tin và giải thích chi tiết về các mức thuế áp dụng cho các loại hàng hoá trong Biểu khung thuế thuộc Điều 8 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010. Dưới đây là phiên bản dài hơn:

Theo quy định tại Biểu khung thuế thuộc Điều 8 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, mức thuế tuyệt đối áp dụng cho thuốc bảo quản lâm sản được xác định chi tiết như sau:

– Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC)

+ Đơn vị tính: kilogram (kg)

+ Mức thuế: Từ 1.000 đến 5.000 đồng cho mỗi kilogram hàng hoá HCFC.

– Túi ni lông thuộc diện chịu thuế

+ Đơn vị tính: kilogram (kg)

+ Mức thuế: Từ 30.000 đến 50.000 đồng cho mỗi kilogram túi ni lông.

– Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng

+ Đơn vị tính: kilogram (kg)

+ Mức thuế: Từ 500 đến 2.000 đồng cho mỗi kilogram thuốc diệt cỏ loại hạn chế sử dụng.

– Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng

+ Đơn vị tính: kilogram (kg)

+ Mức thuế: Từ 1.000 đến 3.000 đồng cho mỗi kilogram thuốc trừ mối loại hạn chế sử dụng.

– Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng

+ Đơn vị tính: kilogram (kg)

+ Mức thuế: Từ 1.000 đến 3.000 đồng cho mỗi kilogram thuốc bảo quản lâm sản loại hạn chế sử dụng.

– Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng

+ Đơn vị tính: kilogram (kg)

+ Mức thuế: Từ 1.000 đến 3.000 đồng cho mỗi kilogram thuốc khử trùng kho loại hạn chế sử dụng.

Như vậy, theo quy định, mức thuế tuyệt đối áp dụng cho một đơn vị hàng hoá thuốc bảo quản lâm sản dao động từ 1.000 đồng đến 3.000 đồng cho mỗi kilogram. Các mức thuế này được thiết lập nhằm khuyến khích việc sử dụng các loại thuốc bảo quản lâm sản hạn chế và đảm bảo bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.

Trên đây là bài viết Quy định tính thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu thuốc bảo quản lâm sản? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu