Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Quy định thời hạn thụ lý hồ sơ bồi thường nhà nước về thuế là bao lâu?

Quy định thời hạn thụ lý hồ sơ bồi thường nhà nước về thuế là bao lâu?

Quy định thời hạn thụ lý hồ sơ bồi thường nhà nước về thuế là bao lâu? Bài viết dưới đây Kế toán hà nội sẽ cùng các bạn tim hiểu thêm thông tin trên nhé.

Quy định thời hạn thụ lý hồ sơ bồi thường nhà nước về thuế là bao lâu?

Quy định thời hạn thụ lý hồ sơ bồi thường nhà nước về thuế là bao lâu?

  1. Cơ quan thuế giải quyết bồi thường thiệt hại về thuế theo quy định

Theo Điều 1 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì Bồi thường Nhà nước là trách nhiệm của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. Thiệt hại có thể bao gồm cả thiệt hại về vật chất và tinh thần mà người thi hành công vụ gây ra, nằm trong phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định.

Căn cứ vào quy định của Điều 6 Quyết định 657/QĐ-TCT, các cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý và giải quyết trực tiếp các trường hợp mà công chức thi hành công vụ gây thiệt hại tại cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn. Trong việc giải quyết, có sự phân chia trách nhiệm giữa các cơ quan thuế, bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế. Các cơ quan thuế có thẩm quyền là những đơn vị trực tiếp liên quan đến quản lý và thi hành công vụ thuế, và chịu trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trong quá trình giải quyết, nguyên tắc đối xử công bằng và minh bạch cần được duy trì để đảm bảo quyền lợi và công bằng cho người bị thiệt hại. Các cơ quan thuế cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đồng thời thực hiện quy trình giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trách nhiệm Bồi Thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Các cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết bồi thường theo phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Các cơ quan thuế này bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế, Chi cục Thuế. Thẩm quyền cụ thể của các cơ quan thuế được xác định trong phạm vi trách nhiệm bồi thường theo quy định. Các Khoản 1 đến 6 của Điều 2 Quyết định 657/QĐ-TCT quy định rõ về trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết bồi thường của các cơ quan thuế trong trường hợp thiệt hại gây ra bởi quyết định xử lý của họ.​ Tổng cục Thuế và Cục Thuế có thẩm quyền giải quyết bồi thường liên quan đến việc ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế, theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định 657/QĐ-TCT.​ Các cơ quan thuế thực hiện giải quyết bồi thường theo quy trình và thủ tục quy định tại văn bản hướng dẫn chi tiết và có thể áp dụng các biện pháp hòa giải, đàm phán để đạt được sự đồng thuận giữa các bên. Các cơ quan thuế, trong quá trình giải quyết bồi thường, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý các vấn đề liên quan đến bồi thường.

Điều 7 Quyết định 657/QĐ-TCT quy định các nguyên tắc xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong từng trường hợp cụ thể.

– Trường hợp người yêu cầu bồi thường đồng thời yêu cầu cơ quan Thuế và Tòa án giải quyết, cơ quan Thuế chủ thụ giải quyết trước đối với yêu cầu bồi thường.

– Khi có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan và cùng đồng thời bồi thường, cơ quan Thuế chủ trì nhiệm vụ sẽ giải quyết.

– Trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan giải quyết bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước sẽ xác định cơ quan giải quyết.

– Trường hợp công chức thuế gây thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan Thuế quản lý, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường là cơ quan quản lý công chức thuế tại thời điểm gây thiệt hại.

– Trường hợp cơ quan Thuế giải quyết đã chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể, cơ quan Thuế kế thừa chức năng, nhiệm vụ là cơ quan giải quyết bồi thường.

– Trường hợp có sự ủy quyền hoặc ủy thác thực hiện công vụ, cơ quan Thuế ủy quyền hoặc ủy thác sẽ là cơ quan giải quyết bồi thường. Cơ quan Thuế ủy quyền hoặc ủy thác cần thực hiện đúng thủ tục, đồng thời chịu trách nhiệm nếu có sự vi phạm trong quá trình ủy quyền hoặc ủy thác.

– Quy định về thời điểm gây thiệt hại đối với công chức thuế không còn làm việc tại cơ quan Thuế. Nếu có sự ủy quyền hoặc ủy thác không đúng nội dung, cơ quan Thuế được ủy quyền, nhận ủy thác là cơ quan giải quyết bồi thường và đồng thời có thể quyết định bởi thưởng đối với cơ quan Thuế đã ủy quyền, ủy thác sai quy định.

  1. Quy định thời hạn thụ lý hồ sơ bồi thường nhà nước về thuế là bao lâu?

Theo Điều 9 của Quyết định 657/QĐ-TCT, quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại nhà nước về thuế được mô tả chi tiết như sau:

– Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ người yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan Thuế ghi thông tin chi tiết vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu. Nếu hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính, cơ quan có thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ để thông báo việc nhận hồ sơ bằng văn bản.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường thực hiện các bước quan trọng. Đầu tiên, yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 8 của Quyết định 657/QĐ-TCT, theo Mẫu số 02/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-BTP.

– Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường cũng yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản làm căn cứ cho yêu cầu bồi thường. Điều này nhằm đảm bảo rõ ràng và minh bạch về cơ sở pháp lý của yêu cầu. Trong trường hợp nội dung của văn bản làm căn cứ không rõ ràng, người yêu cầu bồi thường cũng sẽ được yêu cầu làm rõ.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường cần phải bổ sung hồ sơ nếu cần thiết. Cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền cũng có trách nhiệm cung cấp văn bản làm căn cứ hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ cho yêu cầu bồi thường. Lưu ý rằng, trong thời gian này, những sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, không được tính vào thời hạn trên nêu trên.

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 657/QĐ-TCT, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý theo Biểu mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 08/2019/TT-BTP, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 657/QĐ-TCT.

– Cơ quan Thuế giải quyết bồi thưởng sẽ không thụ lý hồ sơ trong một số trường hợp như:

+ Yêu cầu bồi thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế.

+ Yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan.

+ Thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết.

+ Người yêu cầu bồi thường không phải là người có quyền yêu cầu bởi thưởng theo quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

+ Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 657/QĐ-TCT mà người yêu cầu không bổ sung đúng thời hạn.

+ Yêu cầu đã được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự.

+ Yêu cầu đã được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

+ Yêu cầu đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường do Sở Tư pháp chuyển đến, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý công chức thuế thi hành công vụ gây thiệt hại, cần phải thụ lý hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 68/2018/NĐ-CP.

– Việc thụ lý hồ sơ hoặc không thụ lý hồ sơ phải được thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 03/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP. Thông báo này được gửi đến người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại Điều 12 Thông tư 08/2019/TT-BTP.

– Trường hợp không thụ lý hồ sơ, cơ quan Thuế phải trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường và nêu rõ lý do không thụ lý. Nếu lý do không thụ lý hồ sơ là do yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền, cơ quan Thuế cần hướng dẫn người yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

– Trường hợp đã thụ lý hồ sơ mà có một trong các căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 657/QĐ-TCT, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường sử dụng việc giải quyết và gửi thông báo bằng văn bản về việc dừng giải quyết yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại Điều 12 Thông tư 08/2019/TT-BTP. Cơ quan Thuế cũng thực hiện việc xóa tên vụ việc trong số thụ lý và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.

– Trong trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự mà không đưa ra quyết định giải quyết bồi thường, thì việc phục hồi danh dự sẽ được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Quyết định 657/QĐ-TCT và Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

3. Khi nào thì cơ quan thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ?

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 quy định:

– Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường theo quy định;

– Khi yêu cầu bồi thường không nằm trong phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế quy định tại Điều 2 của Quy chế.

​- Nếu yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Thuế.

​- Trong trường hợp thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết.

​- Khi người yêu cầu bồi thường không phải là người có quyền yêu cầu theo quy định tại Điều 5 của Luật Trách nhiệm Bồi thường của Nhà nước 2017.

​- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 8 của Quy chế, và người yêu cầu bồi thường không bổ sung trong thời hạn;

​- Khi yêu cầu bồi thường đã được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Khoản 1a của Luật Trách nhiệm Bồi thường của Nhà nước 2017 và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự.

​- Trường hợp yêu cầu bồi thường đã được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận theo quy định.

Trên đây là bài viết Quy định thời hạn thụ lý hồ sơ bồi thường nhà nước về thuế là bao lâu? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu