Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Ông nội có được phép đăng ký người phụ thuộc là cháu hay không?

Ông nội có được phép đăng ký người phụ thuộc là cháu hay không?

Người lao động là Ông nội có được phép đăng ký người phụ thuộc là cháu hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Ông nội có được phép đăng ký người phụ thuộc là cháu hay không?

Ông nội có được phép đăng ký người phụ thuộc là cháu hay không?

1. Ông nội có được phép đăng ký người phụ thuộc là cháu hay không?

Trước khi quyết định về việc ông nội có được đăng ký người phụ thuộc là cháu của mình hay không, chúng ta cần đi vào chi tiết của các quy định liên quan từ Thông tư 111/2013/TT-BTC, được điều chỉnh bởi Thông tư 79/2022/TT-BTC.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ gia cảnh được quy định rõ ràng. Trong đó, điểm d của khoản này đề cập đến việc xác định người phụ thuộc. Cụ thể, điểm d.4.4 quy định rằng người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Điều này có nghĩa là ông nội chỉ có thể đăng ký người cháu làm người phụ thuộc nếu ông đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 9. Điều này bao gồm không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng từ tất cả các nguồn thu nhập.

Để hỗ trợ cho quá trình xác minh và đăng ký người phụ thuộc, quy định cũng liệt kê những tài liệu cần thiết. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người phụ thuộc không phải là con cháu ruột. Theo tiết g.4.2 của Thông tư, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc phải bao gồm các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, điều đáng chú ý là tại hồ sơ, không yêu cầu bắt buộc có giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Thay vào đó, chỉ cần có bản tự khai theo mẫu kèm theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người cháu sống cùng.

Do đó, để ông nội có thể đăng ký người cháu làm người phụ thuộc, ông cần chắc chắn rằng người cháu này thực sự đang sống cùng với ông, và ông cũng phải cung cấp bản tự khai theo mẫu kèm theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều này sẽ giúp xác định rõ ràng trách nhiệm nuôi dưỡng và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh.

>>Xem thêm: Quy định đăng ký người phụ thuộc cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công?

2. Ông bà có quyền nuôi cháu khi bố mẹ ly hôn?

Khi một gia đình đối diện với sự ly hôn, việc quyết định ai sẽ trông nom và nuôi dưỡng con trở thành một vấn đề nghiêm trọng và phức tạp. Trong tình huống này, quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định ai sẽ chịu trách nhiệm chăm sóc cho trẻ.

Theo Điều 104 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền và nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại đối với việc trông nom, chăm sóc, và nuôi dưỡng cháu được quy định rõ ràng. Trong trường hợp cha mẹ không thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với con cái, như chưa có điều kiện hoặc đã mất khả năng, ông bà nội, ông bà ngoại sẽ phải đảm nhận vai trò này.

Mặt khác, Điều 105 của Luật cũng quy định về quyền và nghĩa vụ của anh chị em đối với việc nuôi dưỡng nhau trong trường hợp cha mẹ không thể hoặc không có khả năng chăm sóc con cái. Điều này đồng nghĩa với việc anh chị em có thể đảm nhận trách nhiệm nuôi dưỡng em nhỏ khi cha mẹ không thể làm được.

Đặc biệt, nếu không có anh chị em hoặc họ cũng không có khả năng chăm sóc con, thì ông bà nội, ông bà ngoại sẽ phải đảm nhận trách nhiệm này. Điều này bảo đảm rằng trẻ em sẽ không bị bỏ rơi hoặc thiếu hụt sự chăm sóc và nuôi dưỡng trong trường hợp gia đình gặp khó khăn.

Tuy nhiên, dù có ai đảm nhận trách nhiệm chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ, bố mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 107 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều này đảm bảo rằng trẻ em vẫn nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bố mẹ dù gia đình đã chia rẽ.

Trong trường hợp khẩn cấp, việc áp dụng và tuân thủ các quy định pháp luật này là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của trẻ em. Điều này cũng cần sự hỗ trợ từ các cơ quan và tổ chức xã hội để đảm bảo rằng mọi quy định được thực thi một cách công bằng và hiệu quả, đặc biệt là trong những tình huống đặc biệt như ly hôn.

>>Xem thêm: Có được đăng ký người phụ thuộc là con dưới 18 đã đi làm có thu nhập hay không?

3. Có thể giao con cho cô bác ruột chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?

Trong trường hợp bố mẹ ly hôn và không ai trong số họ có điều kiện hoặc khả năng nuôi dưỡng con, liệu có thể giao con cho các cô, dì, chú, cậu, bác ruột để chăm sóc không? Câu hỏi này đang được nhiều người quan tâm và tìm hiểu, đặc biệt là khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định một số quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình mở rộng.

Theo Điều 106 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột đều có những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong đó, có quyền và nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, và giúp đỡ lẫn nhau. Đặc biệt, họ cũng có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng lẫn nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này, hoặc nếu còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Tuy nhiên, theo quy định nêu trên, việc bố mẹ giao con cho các cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột chăm sóc chỉ có thể thực hiện khi có những điều kiện nhất định. Một trong những điều kiện đó là khi trẻ không có anh chị em ruột có đủ điều kiện chăm sóc. Điều này có nghĩa là nếu trẻ có anh chị em ruột, nhưng anh chị em đó không đủ khả năng nuôi dưỡng, hoặc không còn ông bà nội, ông bà ngoại, thì bố mẹ mới được phép giao con cho các thành viên gia đình mở rộng để chăm sóc.

Trong quá trình thực hiện quy định này, các cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác minh và đánh giá để đảm bảo rằng việc giao con cho các cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột là lựa chọn tốt nhất cho lợi ích của trẻ. Điều này có thể bao gồm việc kiểm tra điều kiện sống, khả năng tài chính, sự ổn định của môi trường gia đình mở rộng, và khả năng cung cấp cho trẻ một môi trường an toàn và phát triển tốt nhất.

Ngoài ra, quyết định về việc giao con cho các thành viên gia đình mở rộng cũng phải được đưa ra sau khi thảo luận và đồng thuận của cả hai bên, tức là bố mẹ và các thành viên gia đình mở rộng. Quan trọng nhất là phải đảm bảo rằng quyết định này là trong lợi ích tốt nhất cho trẻ và sẽ mang lại cho họ một môi trường sống và phát triển tốt nhất có thể.

Tóm lại, việc giao con cho các cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột để chăm sóc trong trường hợp bố mẹ ly hôn và không có điều kiện nuôi dưỡng con là hoàn toàn khả thi, nhưng điều này chỉ xảy ra khi có những điều kiện nhất định và sau khi đảm bảo rằng quyết định đó là trong lợi ích tốt nhất cho trẻ.

Trên đây là bài viết Ông nội có được phép đăng ký người phụ thuộc là cháu hay không?mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu